Bạn đang xem bài viết Ngủ Mơ Thấy Chuột Theo Quan Niệm Dân Gian Và Những Điềm Báo được cập nhật mới nhất trên website Gdcn.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Chuột là một trong những con vật gặm nhấm với tập tính sống theo đàn, chuyên sống ở những nơi ẩm thấp, dưới cống . Hơn thế nữa, đây là loài vật phá hoại mùa màng và đem rất nhiều những vi khuẩn và mầm bệnh. Thế nhưng chuột được biết đến là một trong những con vật đứng đầu trong 12 con giáp.
Mặc dù, nó là loại vật có sức ảnh hưởng rất xấu tới cuộc sống của con người, thế nhưng theo quan niệm dân gian chuột vẫn đứng ở một vị trí quan trọng trước cả những linh vật của trời đất như rồng, hổ.
Chuột đại diện cho sự sinh sôi nảy nở và gắn liền với việc báo hiệu cho người nông dân biết về một vụ mùa bội thu.
Đối với một số nước Phương Đông như Indonesia, người dân coi chuột sống như một vị ân nhân vì nó có thể báo liệu cho mọi người biết rằng nước lũ có thể dâng cao bất ngờ. Chúng sống ở vùng thấp và dưới lòng đất nên lũ chuột có cảm quan rất nhạy bén về những thay đổi của thiên nhiên.
Còn đối với người dân Trung Quốc thì coi chuột giống như một biểu tượng đại diện cho rất nhiều những đức tính tốt của con người như lòng vị tha, tính trung thực, hào phóng và rộng lượng.
Còn đối với đất nước Ấn Độ, nếu bạn có dịp đến thăm thì tại đất nước này có những ngôi đến được mọi người tôn thờ chuột thần.
Còn đối với phong thủy chuột là một trong những loài vật thuộc ngũ hành Thủy, có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với con người, nó được tượng trưng cho sự thịnh vượng, tiền tài, phúc lộc.
Chuột – 1 loài vật rất thông minh, nhanh nhẹn và có khả năng sinh sản rất tuyệt vời. Vì vậy trong phong thủy nó còn được tượng trưng cho việc mong muốn một sự sống mới tốt đẹp bắt đầu, cùng với đó là sự phát triển phồn thịnh.
Những điềm báo về việc ngủ mơ thấy chuột
Ngủ mơ thấy chuột mang lại rất nhiều điềm lành dữ đối với cuộc sống của bạn. Tùy vào từng giấc mơ sẽ có những điềm báo và ý nghĩa khác nhau, tất cả đều thể hiện những điềm báo sẽ xảy ra với bạn hoặc người thân trong tương lai.
Nằm mơ thấy chuột đen: Đây là một điềm báo, báo hiệu cho bạn rằng có thể bạn đang phải những nguy hiểm sẽ xảy đến với mình trong tương lai gần. Bạn phải cần rất cẩn thận.
Nằm mơ thấy chuột bạch: Đây là một điềm báo tốt thông báo cho bạn biết rằng bạn đang có quý nhân phù trợ trong công việc của mình.
Ngủ mơ thấy mình ăn thịt chuột: Những may mắn trong công việc sẽ đến với bạn trong tương lai gần.
Ngủ mơ thấy nhiều chuột bị chết: Đây là điềm báo cho thấy bạn đang ấp ủ trong mình rất nhiều tham vọng và cần phải cẩn thận với chính những tham vọng của mình.
Mơ thấy chuột đang cắn đồ của mình: Đây là điềm báo không may đến với bạn, có thể bạn đang bị người xấu phá hoại những gì mà bạn đã đạt được làm ảnh hưởng xấu tới bạn.
Nằm mơ thấy chuột đẻ: Điềm dữ, bạn cần phải hết sức chú ý tới cuộc sống hàng ngày của mình.
Mơ thấy rất nhiều chuột chạy: Cuộc sống của bạn đang gặp phải nhiều những khó khăn, chông gai mà cần bạn phải vượt qua.
Ngủ mơ thấy chuột cắn mình: Điềm báo rằng bạn đang có tiểu nhân hãm hại, bạn cần nên đề phòng với những người xung quanh mình.
Mơ thấy chuột chũi: Điềm báo xấu cho bạn biết sẽ có tiểu nhân hãm hại gây ra nhiều những ảnh hưởng về công việc của bạn trong tương lai sắp tới.
Việc mơ thấy chuột báo hiệu cho bạn biết cả những điềm lành dữ. Nếu gặp điềm dữ thì bạn cần chú ý tới những người xung quanh mình và ngay cả chính những tham vọng của bạn đang muốn hướng tới.
Mơ thấy chuột: 20 – 02 – 54;
Mơ thấy chuột bạch: 02 – 30;
Mơ thấy mình đi bắt chuột: 45 – 57;
Ngủ mơ thấy chuột cống: 65;
Mơ thấy mình ăn thịt chuột: 23 – 68 – 76;
Nằm mơ thấy bạn bắt được chuột: 33- 43;
Nằm mơ thấy 1 đàn chuột đang chạy: 45 – 55 – 65;
Mơ thấy chuột đẻ: 98;
Điềm Báo Và Những Kiêng Kỵ Trong Dân Gian
Khi nói đến văn hóa tín ngưỡng không thể không nhắc đến ảnh hưởng tiêu cực của niềm tin tín ngưỡng, mà cụ thể là những trò nhố nhăng của những kẻ được gọi là “ông đồng bà cốt”, buôn thần bán thánh, lợi dụng niềm tin tín ngưỡng của người dân để trục lợi cho bản thân. Có thể nói, mê tín dị đoan là hiện tượng của xã hội, là tệ nạn khó có thể xóa bỏ bởi mê tín dị đoan đã mượn tiếng nói của tín ngưỡng dân gian, len lỏi và đôi khi hòa quyện vào niềm tin tôn giáo, tín ngưỡng nên sức sống và ảnh hưởng của nó khá mạnh trong niềm tin tín ngưỡng của không ít người.
Vốn dĩ những hiện tượng như chó sủa, quạ kêu, máy mắt hay nóng mặt … đều không có gì là thần bí, nhưng bằng sự liên tưởng áp đặt và lối suy diễn khiên cưỡng, lừa bịp, những kẻ “buôn thần bán thánh” đã lợi dụng niềm tin tôn giáo và tín ngưỡng của một số người nhẹ dạ, đưa họ vào mê hồn trận của sự cuồng tín để lừa đảo tiền bạc, một cách hợp pháp và trắng trợn. Tín ngưỡng dân gian, chính là mảnh đất hấp dẫn cho tệ nạn mê tín dị đoan có chốn dung thân và len lỏi phát triển.
Chúng ta đều biết, khi ngủ chó thường áp tai xuống đất nên độ “thính giác” của chó rất cao. Đêm hôm khuya khoắt, độ rung của tiếng động càng lớn, vì vậy, một bước chân nhẹ nhàng từ xa của con người, một tiếng động thật nhẹ của mèo vờn chuột cũng làm cho chó giật mình cất tiếng sủa … Vậy mà “người ta” tin rằng chó sủa (nhất là khi tiếng tru kéo dài) là vì con chó đã nhìn thấy ma, hoặc thấy quỷ, thần nào đó nên mới cất tiếng sủa. Hay khi ta đun bếp, luồng gió lùa vào bếp không đều hoặc củi chỗ khô, chỗ ướt …. đã tạo ra tiếng lách tách, hoặc tiếng phù phù của lửa. Còn sự hồi hộp của con người, có thể do tâm trạng đang chờ mong một tin tức nào đó, hoặc do cơ thể mệt mỏi, thiếu nước mà ra …
Đơn giản chỉ là vậy, nhưng lợi dụng niềm tin tín ngưỡng trong dân gian, những kẻ “buôn thần bán thánh” đã gán cho tất cả những hiện tượng bình thường đó là điềm ứng báo, rồi lý giải là do một đấng siêu nhân nào đó, hoặc sự hiển linh của người đã khuất run rủi sảy ra những hiện tượng như vậy để báo cho người “dương thế” “biết đường mà lội, biết lối mà tránh”.
Thật phi lý, huyễn hoặc như vậy mà không ít người vẫn tin theo, vẫn truyền nhau những bài luận giải nhảm nhỉ và tin tưởng mù quáng vào những điều ba nhăng ba cuội, dẫn đến những hệ luỵ đau lòng.
Tất nhiên, những điều “luận giải” về điềm báo sặc mùi mê tín dị đoan không hẳn đều xuất phát từ các “ông đồng bà cốt” mà xuất phát ban đầu là do sự nhận thức về thế giới tự nhiên của người xưa còn lạc hậu, đơn sơ và ấu trĩ. Vì cổ nhân không thể hiểu và giải thích được nguyên nhân, nguồn gốc của những hiện tượng tự nhiên nên đã gán cho những hiện tượng đó là do một sức mạnh siêu nhiên, thần bí nào đó chi phối, thậm chí còn quyết định sâu, rộng vào cuộc sống của con người. Đấy chính là cơ sở để các “đồng cô bóng cậu” mượn đó để “buôn thần bán thánh”, làm huyễn hoặc đời sống tâm linh, tín ngưỡng vốn rất thiêng liêng của người Việt. Và đấy cũng chính là khó khăn để phân biệt giữa tín ngưỡng thần linh của người Việt với những điều nhảm nhí, lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo … của những kẻ buôn thần bán thánh. Chính vì lẽ đó, trong bài viết này, chúng tôi rất mong nhận được sự lượng thứ của bạn đọc khi chúng tôi chưa thể đưa ra đâu là “sản phẩm” của văn hóa tín ngưỡng, đâu là “hệ quả” của tệ nạn mê tín dị đoan nên tạm gọi chung đó là niềm tin tín ngưỡng của cổ nhân.
Vậy điềm báo là gì? ý nghĩa của điềm báo cụ thể ra sao? Sự phi lý và nhảm nhí như thế nào?
Xin lược soạn để bạn đọc tham khảo như sau:
1. Các hiện tượng “bỗng dưng”:
– Vô tình mặc áo trái là điều may mắn, là điềm báo sắp nhận được tin vui hoặc vận may từ trên trời rơi xuống. Nếu vận đang xui xẻo, sẽ xoay chuyển được tình thế.
– Khi tai bị ngứa là điềm báo chủ nhân đang là tâm điểm của sự bàn luận. Nếu ngứa tai trái là đang được mọi người nói tốt, còn ngứa tai phải là đang bị mọi người nói xấu. Khi tai đang bị ngứa, cố đoán xem ai đang nói về mình và đọc lớn tên người đó lên, nếu đoán đúng, cơn ngứa sẽ không còn.
– Khi tay bị ngứa ran: Nếu ngứa tay trái, hoặc tay trái ngứa trước tay phải, tình hình tài chính sẽ rất khả quan. Ngược lại, nếu ngứa tay phải, hoặc tay phải ngứa trước, báo hiệu sắp tới sẽ bị hao tài. Nếu ngứa ở 4 ngón tay trái, đây là dấu hiệu vận may lớn về tiền bạc sắp đến.
– Vào nhà thấy người trong nhà đầu bù tóc rối, áo quần xốc xệch, vẻ mặt tối ám là điềm ưu sầu, suy sụp.
– Trong nhà có người ngủ ngày ngủ đêm liên miên là triệu trứng suy vong, hao tán, không phát đạt.
– Bức tranh trong nhà tự nhiên rơi xuống là điềm xấu. Nếu tranh đó là tranh vẽ hay ảnh chụp người trong nhà thì đó là dấu hiệu bất ổn đối với người đó.
– Trước mặt nhà rêu phong, cây cối rủ kín hoặc vách tường đổ nát là điềm báo gia đạo đến hồi suy vi sầu thảm.
– Cá dưới nước tự nhiên nhảy lên bờ nằm (trừ cá quả vì nó nhảy lên bờ bắt kiến) trước mặt mình là nghịch cảnh, điềm báo sẽ gặp chuyện bất thường.
– Chim đang khỏe mạnh, bất ngờ bị thương hoặc tai nạn gì đó rơi xuống trước mặt mình (theo câu thành ngữ “chim sa cá nhảy”) là điềm gở, cảnh báo sắp có chuyện đau buồn, nghịch cảnh.
– Gà mái nhà nuôi mà tự nhiên cất tiếng gáy là điềm báo gia đạo sắp có xáo động.
– Chim sẻ nhẩy nhót kêu trên mái nhà là điềm báo sắp có tin vui, có người ở xa đến.
– Nếu chuột kéo nhau bỏ chạy ra khỏi nhà nào đó là điềm báo nhà đó sẽ có bất hạnh, tang tóc.
– Tự nhiên có chuột reo trong nhà là có tin vui.
– Chuột xuất hiện trong nhà vào ban trưa là điềm gia chủ bị hao tài.
– Tự nhiên có bầy chim bay đến cắn mổ nhau loạn xạ là điềm có tranh cãi trong nhà.
– Chim, quạ hoặc bồ câu kéo đến làm tổ trong nhà là điềm báo vận may đang đến, đem theo những thành công về sự nghiệp, tài chính như mong đợi.
– Chim bồ câu tới đầy sân và làm tổ trên mái nhà là điềm báo gia đình hưng thịnh giầu sang.
– Chó lạ đến nhà, nhất là ở lại nhà mình là điềm đại cát, báo hiệu gia đình bước vào giai đoạn hưng thịnh.
– Tự nhiên chó cái ở đâu đến đẻ trong nhà là điều may mắn về tài, lộc sẽ đến..
– Tự nhiên con chó trong nhà đứng giữa nhà mà tru lên từng hồi là điềm hung, rất xấu.
– Tự nhiên con chó rên rỉ dưới cửa là điềm báo sắp có sự không may.
– Tự nhiên con chó đến nằm dài trước cửa ra vào, mặt quay ra trước cửa là dấu hiệu có người trong nhà sẽ rời khỏi gia đình.
– Mèo lạ đến nhà, nhất là đuổi mà không chịu đi là điềm gở, báo hiệu cho sự buồn bực, sa sút.
– Dơi làm tổ trong nhà là tốt, báo hiệu sự nghiệp, kinh tế của gia đình ngày càng khấm khá, thịnh vượng.
– Tự nhiên dơi bay đụng vào cửa hay bay vào trong nhà là điềm xấu.
– Tự nhiên mèo dùng chân chùi mặt và cào móng lên tai 3 lần, là dấu hiệu có khách quý đến nhà.
– Khi lái xe gặp phải con mèo đen chạy ngang qua đường hoặc mới bước ra cửa ngõ mà gặp mèo đen là điềm “xui xẻo”.
– Gặp rắn: Cho dù gặp rắn ở đâu, trong nhà hay ngoài đường, rắn luôn là điềm báo sẽ có một việc hoặc một người quan trọng sắp xuất hiện trong cuộc đời.
– Cào cào nhảy vào nhà là điềm báo sắp đón tiếp một vị khách cao quý.
– Bọ rùa vào nhà là dấu hiệu sắp có người đến thăm..
– Cóc vào nhà là điềm may mắn về tiền tài sắp đến.
2. Thịt giật
Người xưa cho rằng: Tự nhiên một vài nơi trong người, nhất là các bắp thịt giật nổi phồng lên, hoặc máy động. Đó là điềm ứng báo, được gọi là thịt giật hay còn gọi là thịt máy. Căn cứ vào thời gian sảy ra hiện tượng thịt giật mà luận đoán ý nghĩa của may, rủi.
Cổ nhân thường lấy can chi, âm dương ngũ hành làm cơ sở để lý giải mọi vấn đề. Cách tính giờ của văn hóa dân gian cũng không ngoài quy tắc: Căn cứ vào can chi – âm dương – ngũ hành làm chuẩn. Mỗi ngày được cổ nhân quy định gồm 12 giờ, mỗi giờ gồm 120 phút (theo giờ đồng hồ hiện hành), có tên gọi và thứ tự theo thập nhị chi: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Văn hóa dân gian quy định bắt đầu của một giờ từ khoảng thời gian nào, kết thúc vào thời gian nào cũng không đồng nhất và khá rối rắm, phức tạp, nhất là khi đem cách tính giờ của Tử vi so với cách tính giờ của Tử Bình, hoặc cách tính giờ phổ thông của dân gian. Như vậy, rất khó khăn cho những ai khi tiếp cận, muốn tìm hiểu về văn hóa dân gian, nhất là văn hóa tín ngưỡng, vì thế, theo thiển nghĩ của người viết, khoảng cách giữa giờ này với giờ kia tạm quy ước là 01 phút, theo cách tính giờ phổ thông của tín ngưỡng dân gian.
Ví dụ: Giờ Tý được tính thời gian bắt đầu từ 23 giờ đến 01 giờ kém 01 phút, giờ Sửu được tình từ 01 giờ đến 03 giờ kém 01 phút … các giờ khác cũng tính như vậy.
Người viết lần nữa lưu ý, bạn đọc không nên đặt niềm tin vào những lời luận giải được lược soạn trong bài viết này, chỉ nên coi đó là tư liệu khi tìm hiểu, tiếp cận văn hóa tâm linh cổ xưa.
Cụ thể, người xưa luận giải:
– Giờ Tý (Từ 23 giờ đến 01 giờ): Có tin chia gia tài hoặc bạn sắp được hưởng lộc bất ngờ.
– Giờ Sửu (Từ 1 giờ đến 3 giờ): Con cái từ xa mang lại vui vẻ cho gia đình của bạn.
– Giờ Dần (Từ 3 giờ đến 5 giờ): Chuyện nhỏ hóa ra chuyện lớn. Nên nhường nhịn, ôn hòa để tránh chuyện kiện tụng có thể sảy ra cho bạn.
– Giờ Mão (Từ 5 giờ đến 7 giờ): Có người mang quà đến tặng để nhờ vả bạn một công việc gì đấy.
– Giờ Thìn (Từ 7 giờ đến 9 giờ): Đề phòng tai nạn xảy ra bất ngờ với con cái trong nhà. Tốt nhất không nên cho con cái ra ngoài đường và nên để mắt thường xuyên tới chúng.
– Giờ Tỵ (Từ 9 giờ đến 11 giờ): Có khách lạ tìm đến nhà bạn để bàn bạc, trao đổi công việc, và công việc đó sẽ có lợi cho bạn.
– Giờ Ngọ (Từ 11 giờ đến 13 giờ): Có người đang cố tình tìm cách dèm pha, nói xấu bạn. Tốt hơn hết, bạn nên đề phòng sự phản trắc của bạn bè, người quen ngay từ bây giờ.
– Giờ Mùi (Từ 13 giờ đến 15 giờ): Là điềm báo có của đến bất ngờ.
– Giờ Thân (Từ 15 giờ đến 17 giờ): Có tài lộc đến với bạn nhưng cũng có chuyện lôi thôi nhỏ kèm theo.
– Giờ Dậu (Từ 17 giờ đến 19 giờ): Bạn sắp có chuyện hao tài, và mang nhiều tai tiếng.
– Giờ Tuất (Từ 19 giờ đến 21 giờ): Con cái ở xa về, gia đình vui vẻ.
– Giờ Hợi (Từ 21 giờ đến 23 giờ): Công việc của bạn đã có những dấu hiệu chuyển biến tốt đẹp, tài lợi cũng sắp đến với bạn khá nhiều.
3. Hồi hộp
Tự nhiên người hồi hộp, như lo sợ một chuyện gì đó, hoặc tim đập mạnh, tâm trạng lâng lâng khó tả…. Người xưa cho rằng đó là điềm báo, căn cứ vào thời gian sảy ra để luận giải, cũng có điềm lành, điềm dữ.
Cụ thể, cổ nhân cho rằng:
– Giờ Tý (Từ 23 giờ đến 01 giờ): Có người đang chờ mong một cuộc ân tình với bạn.
– Giờ Sửu (Từ 1 giờ đến 3 giờ): Đây là điềm báo tai họa từ đâu sẽ bất ngờ ập đến với bạn. Vì thế bạn nên cẩn trọng đề phòng chuyện thị phi, đàm tiếu, bị vu oan, làm danh dự của bản thân bị tổn thương, bôi nhọ.
– Giờ Dần (Từ 3 giờ đến 5 giờ): Điềm báo có lộc về ăn uống. Tuy nhiên, bạn cũng cẩn thận kẻo gặp lôi thôi từ chuyện ăn uống.
– Giờ Mão (Từ 5 giờ đến 7 giờ): Có khách sang trọng tìm đến, đem lại tài lộc dồi dào cho bạn.
– Giờ Thìn (Từ 7 giờ đến 9 giờ): Điềm báo có tin vui về tài lộc đến với bạn, tuy nhiên, bạn nên tu tâm tích đức để giữ được tài lộc.
– Giờ Tỵ (Từ 9 giờ đến 11 giờ): Bạn đang có chuyện tâm tình, thầm kín và chuyện tình cảm đó dễ có cơ thành tựu.
– Giờ Ngọ (Từ 11 giờ đến 13 giờ): Có chuyện hồi hộp ngẫu nhiên, tiền của vào nhà thật bất ngờ. Bạn cần phải tích đức để tránh được tai họa có thể đến sau niềm vui may mắn được tài lộc.
– Giờ Mùi (Từ 13 giờ đến 15 giờ): Chuyện tình duyên bất ngờ đến với bạn. Chuyện tình đầy thơ mộng nhưng kết quả sẽ không như bạn mong đợi.
– Giờ Thân (Từ 15 giờ đến 17 giờ): Có tin vui từ xa về, bạn rất vui vẻ với tin vui đó.
– Giờ Dậu (Từ 17 giờ đến 19 giờ): Là điềm báo người thân của bạn sẽ đến thăm hỏi và cậy nhờ sự giúp đỡ của bạn vào ngày sắp tới.
– Giờ Tuất (Từ 19 giờ đến 21 giờ): Có người rủ rê bạn hùn vốn làm ăn. Bạn đừng chối từ lời đề nghị của họ vì sự hợp tác đó sẽ đem lại nhiều tài lộc cho bạn.
– Giờ Hợi (Từ 21 giờ đến 23 giờ): Bạn nên cẩn thận đề phòng tai nạn có thể sảy ra.
4. Ù tai
Tự dưng không động chạm tới tai, không để nước lọt vào tai mà có hiện tượng ù tai như khi ta tắm. Đó là điềm ù tai. Người xưa cũng căn cứ vào thời gian sảy ra để lý giải cho thời gian tới sẽ như thế nào. Tuy nhiên, ở điềm ù tai này, cổ nhân phân biệt giữa tai trái, tai phải có ý nghĩa khác nhau chứ không giống nhau.
Cụ thể, người xưa cho rằng:
Tai trái:
– Giờ Tý (Từ 23 giờ đến 01 giờ): Có người khác phái đang mong nhớ, tương tư tới bạn. Họ đang hy vọng sẽ xây dựng được mối ân tình sâu nặng với bạn.
– Giờ Sửu (Từ 1 giờ đến 3 giờ): Có việc hao tài sắp đến với bạn nhưng sự hao tài đó không đáng kể.
– Giờ Dần (Từ 3 giờ đến 5 giờ): Là điềm báo có kẻ gian đang rình rập quanh bạn. Nên cẩn trọng đề phòng chuyện mất cắp sẽ đến với bạn.
– Giờ Mão (Từ 5 giờ đến 7 giờ): Có chuyện vui xen lẫn chuyện buồn. Bạn cần cẩn thận giữ mình là tốt nhất.
– Giờ Thìn (Từ 7 giờ đến 9 giờ): Bạn sắp có việc phải đi xa. Tốt nhất, bạn nên cẩn thận trong lời ăn tiếng nói.
– Giờ Tỵ (Từ 9 giờ đến 11 giờ): Tai biến nặng nề, đề phòng cẩn thận khi đi đường.
– Giờ Ngọ (Từ 11 giờ đến 13 giờ): Có niềm vui của sự xum họp sắp đến gần bạn.
– Giờ Mùi (Từ 13 giờ đến 15 giờ): Có lộc về chuyện ăn uống, tuy nhiên, bạn nên đề phòng điều lôi thôi sẽ đến sau khi bạn được tận hưởng lộc ăn uống đó.
– Giờ Thân (Từ 15 giờ đến 17 giờ): Có người rủ bạn đi du lịch. Bạn nên nhận lời vì chuyến du lịch này sẽ đem lại cho bạn nhiều niềm vui.
– Giờ Dậu (Từ 17 giờ đến 19 giờ): Đề phòng mất cắp đồ đạc, tài sản trong nhà.
– Giờ Tuất (Từ 19 giờ đến 21 giờ): Là điềm báo bạn có lộc về ăn uống.
– Giờ Hợi (Từ 21 giờ đến 23 giờ): Sẽ nhận được tin vui trong vài ngày tới và may mắn sẽ đến với bạn khá nhiều.
Tai phải:
– Giờ Tý (Từ 23 giờ đến 01 giờ): Đây là điềm xấu, báo việc bạn sắp phải tốn tiền vì chuyện không đâu mà còn bị tai tiếng, cười chê.
– Giờ Sửu (Từ 1 giờ đến 3 giờ): Có chuyện kiện tụng, lành ít dữ nhiều. Bạn nên cẩn thận.
– Giờ Dần (Từ 3 giờ đến 5 giờ): Là điềm báo có chuyện cãi vã trong gia đình, họ hàng. Bạn nên nhường nhịn kẻo sẽ đổ vỡ hạnh phúc gia đình, hoặc mất đi tình cảm họ hàng, thân thuộc.
– Giờ Mão (Từ 5 giờ đến 7 giờ): Có khách quý sắp đến thăm nhà, đem lại cơ hội tốt cho bạn về công việc, tình cảm, hoặc chuyện đại hỷ của bạn đang đến gần.
– Giờ Thìn (Từ 7 giờ đến 9 giờ): Có người cầu cạnh, nhờ vả bạn giúp đỡ một việc quan trọng với họ mà bạn có khả năng, điều kiện để giúp đỡ.
– Giờ Tỵ (Từ 9 giờ đến 11 giờ): Tài lộc đến với bạn thật bất ngờ, niềm vui đầy nhà.
– Giờ Ngọ (Từ 11 giờ đến 13 giờ): Có người thân trong quyến tộc đến thăm bạn ngày một ngày hai.
– Giờ Mùi (Từ 13 giờ đến 15 giờ): Là điềm báo có tin vui từ xa đang đến.
– Giờ Thân (Từ 15 giờ đến 17 giờ): Người thân của bạn đi xa từ lâu, nay bỗng trở về xum họp.
– Giờ Dậu (Từ 17 giờ đến 19 giờ): CLà điềm báo cát tường, báo sẽ có người tìm đến bạn, mời bạn hợp tác làm ăn với họ. Bạn hãy nhận lời đề nghị của họ vì sự hợp tác này sẽ đem lại cho bạn nhiều tài lộc.
– Giờ Tuất (Từ 19 giờ đến 21 giờ): Bạn sẽ được lộc về tiền của bất ngờ.
– Giờ Hợi (Từ 21 giờ đến 23 giờ): Đây cũng là điềm lành. Bạn sắp có lộc về ăn uống.
5. Mặt nóng
Tự nhiên, không phải vì lý do bệnh tật, hoặc đứng bếp nấu nướng,.. mà mặt nóng bừng lên, cảm giác ngứa ngáy khó chịu. Hiện tượng đó được người xưa cho đấy là điềm báo. Lối báo ứng tự nhiên này cũng có điềm tốt, điềm xấu.
Cụ thể:
– Giờ Tý (Từ 23 giờ đến 01 giờ): Đây là điềm lành, báo hiệu công việc đang trù tính của bạn sắp được thành tựu, tài lộc sắp về với bạn.
– Giờ Sửu (Từ 1 giờ đến 3 giờ): Có chuyện bực mình đến với bạn, nhất là chuyện gia đạo của bạn sẽ gặp trắc trỏ, không được thuận hòa.
– Giờ Dần (Từ 3 giờ đến 5 giờ): Có người sắp đến rủ rê bạn chuyện hợp tác làm ăn.
– Giờ Mão (Từ 5 giờ đến 7 giờ): Có người sắp mời bạn tham dự tiệc.
– Giờ Thìn (Từ 7 giờ đến 9 giờ): Có người từ xa mang đến tin vui cho bạn.
– Giờ Tỵ (Từ 9 giờ đến 11 giờ): Người tình cũ của bạn đang tưởng nhớ tới bạn, mong sớm gặp mặt để nhờ sự giúp đỡ của bạn…
– Giờ Ngọ (Từ 11 giờ đến 13 giờ): Có chuyện xích mích trong gia đình, nhất là anh em, họ hàng. Bạn nên nhường nhịn kẻo chuyện nhỏ mà hóa ra to chuyện.
– Giờ Mùi (Từ 13 giờ đến 15 giờ): Bạn phải đề phòng chuyện cãi vã, nên đề phòng để tránh từ chuyện nhỏ hóa thành chuyện to.
– Giờ Thân (Từ 15 giờ đến 17 giờ): Có người giới thiệu khách quý đến kết hợp làm ăn với bạn, hoặc bạn được nhờ vả sự giúp đỡ của họ.
– Giờ Dậu (Từ 17 giờ đến 19 giờ): Có người để ý, dòm ngó đến bạn. Nên cẩn thận vì sự để ý, dòm ngó này không có thiện ý với bạn. Tốt nhất, bạn nên đề phòng, tránh xa con người đó.
– Giờ Tuất (Từ 19 giờ đến 21 giờ): Đây là điềm báo tài lợi dồi dào sắp đến, và hơn nữa may mắn đó đến với bạn cũng không hề nhỏ.
– Giờ Hợi (Từ 21 giờ đến 23 giờ): Có kẻ đang vu cáo, dèm pha, tìm cách để hãm hại bạn. Bạn nên cẩn thận kẻo bị oan sai, dẫn đến chuyện kiện tụng chốn công đường.
6. Máy mắt
Tự dưng bị máy mắt, không thể nào khống chế được, thì đó là điềm máy mắt.
Về ứng nghiệm này thì mỗi người có một cách luận giải, không tập trung một ý. Có người thì cho rằng máy mắt bên trái chỉ ứng nghiệm cho con trai, máy mắt bên phải chỉ ứng nghiệm cho con gái; có người lại cho rằng máy mắt bên trái là tin dữ, máy mắt bên phải là tin lành, nhưng lành dữ thế nào thì không thấy có lời giải thích.
Người viết căn cứ vào nội dung được trình bày trong nhiều cuốn sách được xuất bản từ trước năm 1975 và sưu tầm trong dân gian để tổng hợp.
Bất luận là nam hay nữ, khi có triệu chứng máy mắt, đều có nghĩa như sau:
Mắt trái:
– Giờ Tý (Từ 23 giờ đến 01 giờ): Có bạn bè ở xa về. Bạn sẽ có nhiều niềm vui về tình cảm.
– Giờ Sửu (Từ 1 giờ đến 3 giờ): Bạn sẽ có chuyện buồn bực do người thân đem lại. Nên giữ thái độ ôn hoà để giữ được tình cảm.
– Giờ Dần (Từ 3 giờ đến 5 giờ): Có người sẽ mang đến tài lộc cho bạn.
– Giờ Mão (Từ 5 giờ đến 7 giờ): Đây là điềm báo có người đang âm thầm giúp đỡ bạn. Trong một vài ngày tới, bạn sẽ nhận được tin vui.
– Giờ Thìn (Từ 7 giờ đến 9 giờ): Bạn sắp có chuyện bực mình do kẻ khác đến quấy rầy.
– Giờ Tỵ (Từ 9 giờ đến 11 giờ): Bạn vui vì sắp có lộc về ăn uống. Tuy nhiên, bạn cũng cần cẩn trọng kẻo sẽ gặp chuyện phiền phức không đáng có.
– Giờ Ngọ (Từ 11 giờ đến 13 giờ): Có người sẽ đem tin vui đến cho bạn.
– Giờ Mùi (Từ 13 giờ đến 15 giờ): Có tin vui nho nhỏ sắp đến với bạn.
– Giờ Thân (Từ 15 giờ đến 17 giờ): Bạn sắp gặp chuyện bất ngờ về tình cảm, tuy nhiên, niềm vui đó cũng không kéo dài.
– Giờ Dậu (Từ 17 giờ đến 19 giờ): Có khách quý đến nhà, đem lại niềm vui lớn cho bạn.
– Giờ Tuất (Từ 19 giờ đến 21 giờ): Việc suy tính trong lòng bạn từ lâu sắp được thành tựu.
– Giờ Hợi (Từ 21 giờ đến 23 giờ): Đây là điềm báo sắp có khách quý chuẩn bị đến thăm và đem đến cho bạn những niềm vui về tài lộc.
Mắt phải:
– Giờ Tý (Từ 23 giờ đến 01 giờ): Điềm báo bạn sắp có lộc về ăn uống.
– Giờ Sửu (Từ 1 giờ đến 3 giờ): Có chuyện nhắc nhở từ người thân với bạn làm bạn bực mình, khó xử..
– Giờ Dần (Từ 3 giờ đến 5 giờ): Điềm báo sắp có tin tốt lành đến.
– Giờ Mão (Từ 5 giờ đến 7 giờ): Điềm báo thời gian tới tài lộc sẽ bất ngờ đến.
– Giờ Thìn (Từ 7 giờ đến 9 giờ): Bạn phải thật cẩn thận lời ăn tiếng nói, đề phòng chuỵên cãi vã mà phải đưa nhau tới chốn công đường.
– Giờ Tỵ (Từ 9 giờ đến 11 giờ): Có chuyện xô xát với bạn do có kẻ cố tình gây rối, chọc phá.
– Giờ Ngọ (Từ 11 giờ đến 13 giờ): Đề phòng tai nạn hoặc mất cắp sảy ra với bạn.
– Giờ Mùi (Từ 13 giờ đến 15 giờ): Bạn sắp bị hao tài nhưng sự thiệt hại đó không đáng kể.
– Giờ Thân (Từ 15 giờ đến 17 giờ): Có người khác phái đang tơ tưởng tới bạn.
– Giờ Dậu (Từ 17 giờ đến 19 giờ): Có người bà con ở xa đến thăm gia đình bạn.
– Giờ Tuất (Từ 19 giờ đến 21 giờ): Có người rủ rê bạn đi du lịch. Bạn nên nhận lời đề nghị đó, vì chuyến du lịch đó sẽ đem lại nhiều niềm vui cho bạn.
– Giờ Hợi (Từ 21 giờ đến 23 giờ): Điềm báo bạn sắp có chuyện rắc rối do lời ăn tiếng nói gây ra. Nên cẩn thận, giữ gìn lời ăn tiếng nói ngay từ bây giờ, kẻo danh dự của bạn bị ảnh hưởng xấu.
7. Nhảy mũi
Không bị cảm sốt mà bỗng dưng bị nhảy mũi liên tiếp một hay nhiều cái, hoặc nhiều lượt thì đó gọi là điềm nhảy mũi.
Thông thường thì nhảy mũi một hoặc hai cái đều được coi là điềm tốt, điềm lành. Tuy nhiên, nhảy mũi không phải lúc nào cũng một hoặc hai cái, mà có khi nhảy mũi liền vài ba bốn cái, do vậy, tín ngưỡng dân gian căn cứ vào thời gian sảy ra hiện tượng nhảy mũi để suy luận việc cát hung.
Cụ thể:
– Giờ Tý (Từ 23 giờ đến 01 giờ): Điềm báo bạn có lộc về ăn uống sắp đến.
– Giờ Sửu (Từ 1 giờ đến 3 giờ): Có người khác phái rủ bạn làm một việc có lợi cho mình nhưng công việc đó lại gây thiệt hại cho người khác.
– Giờ Dần (Từ 3 giờ đến 5 giờ): Điềm báo bạn sắp có chuyện hẹn hò.
– Giờ Mão (Từ 5 giờ đến 7 giờ): Có người sắp mang quà đến tặng cho bạn.
– Giờ Thìn (Từ 7 giờ đến 9 giờ): Điềm báo bạn sắp có lộc về ăn uống
– Giờ Tỵ (Từ 9 giờ đến 11 giờ): Đây là điềm lành, báo bạn có quý nhân giúp đỡ, đáp ứng sự mong muốn trong lòng bạn từ lâu.
– Giờ Ngọ (Từ 11 giờ đến 13 giờ): Có thân nhân từ xa về, đem đến niềm vui về tài lợi cho bạn.
– Giờ Mùi (Từ 13 giờ đến 15 giờ): Có niềm vui nho nhỏ về tài lộc cho bạn.
– Giờ Thân (Từ 15 giờ đến 17 giờ): Đây là điềm xấu, báo sẽ có tin bất lợi đến với bạn, nhưng bạn hãy bình tĩnh để tìm cách giải quyết, đừng hốt hoảng, lo sợ mà làm rối tung rối mù mọi chuyện.
– Giờ Dậu (Từ 17 giờ đến 19 giờ): Có người khác phái tìm đến nhờ sự giúp đỡ của bạn. Tất nhiên, bạn sẽ được lợi cả tiền bạc lẫn tình cảm trong chuyện này.
– Giờ Tuất (Từ 19 giờ đến 21 giờ): Có người khác phái đang tương tư bạn, người đó sẽ viết thư hoặc điện thoại cho bạn trong vài ngày tới.
– Giờ Hợi (Từ 21 giờ đến 23 giờ): Điềm báo có chuyện rắc rối về tiền bạc nhưng bạn bình tĩnh cân nhắc, sẽ giải quyết được.
8. Lửa cười
Lửa trong bếp lò không có gió, không cao ngọn mà tự dưng phì phì như có người thổi hoặc tiếng lách tách như tiếng reo. Đó là điềm lửa báo, được gọi là lửa cười. Tín ngưỡng dân gian cũng căn cứ vào thời gian sảy ra điềm lửa cười để luận giải về sự may, rủi trong thời gian tới sẽ như thế nào?
Cụ thể:
– Giờ Tý (Từ 23 giờ đến 01 giờ): Đây là điềm báo không tốt cho bạn. Vợ (nếu là nam giới) hoặc chồng (nếu là nữ giới) của bạn có chuyện ngoại tình.
– Giờ Sửu (Từ 1 giờ đến 3 giờ): Con cái trong nhà có thể bỏ nhà theo người yêu.
– Giờ Dần (Từ 3 giờ đến 5 giờ): Có người đang muốn đến để cầu thân với bạn.
– Giờ Mão (Từ 5 giờ đến 7 giờ): Bạn sắp có lộc về tiền tài và tình cảm.
– Giờ Thìn (Từ 7 giờ đến 9 giờ): Điềm báo bạn có chuyện buồn phiền sắp đến. Nên cố gắng thu xếp sao cho ổn thỏa để được yên thân.
– Giờ Tỵ (Từ 9 giờ đến 11 giờ): Điềm báo có người mời bạn đi dự tiệc.
– Giờ Ngọ (Từ 11 giờ đến 13 giờ): Có kiện tụng đến với bạn, nên ôn hòa để giải quyết mới mong tránh được những phiền nhiễu sau này.
– Giờ Mùi (Từ 13 giờ đến 15 giờ): Có người nâng đỡ, việc trù liệu của bạn bấy lâu sẽ có cơ hội thành tựu.
– Giờ Thân (Từ 15 giờ đến 17 giờ): Đây là điềm báo gặp lộc về tiền của bất ngờ, tuy nhiên, bạn nên thật cẩn thận và chú ý khi đi ngoài đường.
– Giờ Dậu (Từ 17 giờ đến 19 giờ): Có chuyện tai biến trong nhà bạn, đề phòng việc tang khó sắp sảy ra.
– Giờ Tuất (Từ 19 giờ đến 21 giờ): Đây là điềm báo người tình cũ sẽ tìm đến, tình yêu thơ mộng lại bắt đầu, đem lại niềm vui cho bạn.
– Giờ Hợi (Từ 21 giờ đến 23 giờ): Bệnh tật bất ngờ gặp phải, bạn cần chạy chữa gấp.
9. Chó sủa
Là hiện tượng chó nuôi tự nhiên chõ mõm vào người mà sủa, hoặc tru dài. Tín ngưỡng dân gian cho rằng: Chó tru hoặc sủa cũng có điềm xấu điềm tốt, nhưng nhìn chung, điềm tốt không nhiều nên điềm chó tru, hoặc chó sủa thường đem lại cho con người sự bực dọc, lo lắng.
Người xưa cũng căn cứ vào thời gian sảy ra điềm chó tru (hoặc chó sủa) để luận đoán về may, rủi trong thời gian tới sẽ như thế nào?
Cụ thể:
– Giờ Tý (Từ 23 giờ đến 01 giờ): Điềm báo vợ hoặc chồng có tư tình bên ngoài, hôn nhân của bạn đang có nguy cơ bị đổ vỡ..
– Giờ Sửu (Từ 1 giờ đến 3 giờ): Nguy hiểm sắp đến với bạn, nên cẩn thận giữ mình kẻo bị hàm oan, tai bay vạ gió, phải chịu oan ức, tù đày.
– Giờ Dần (Từ 3 giờ đến 5 giờ): Gặp lại người yêu cũ, tình xưa được nối lại. Bạn cần phải đề phòng chuyện ghen tuông sẽ dẫn đến sự đổ vỡ hạnh phúc gia đình.
– Giờ Mão (Từ 5 giờ đến 7 giờ): Tiền bạc của bạn đã bị mất lâu ngày, nhưng khả năng bạn sẽ tìm lại được.
– Giờ Thìn (Từ 7 giờ đến 9 giờ): Có tin vui về tiền bạc do công việc làm ăn sắp đến với bạn.
– Giờ Tỵ (Từ 9 giờ đến 11 giờ): Có người thân trong gia đình đến báo hung tin cho bạn.
– Giờ Ngọ (Từ 11 giờ đến 13 giờ): Có người đến mời bạn đi ăn uống.
– Giờ Mùi (Từ 13 giờ đến 15 giờ): Tai nạn có thể sảy ra với vợ hoặc chồng của bạn, vì thế nên đề phòng, nhất là việc đi đứng.
– Giờ Thân (Từ 15 giờ đến 17 giờ): Điềm báo sẽ có xích mích nhỏ với người hàng xóm hoặc đồng nghiệp lân cận, từ chuyện rất nhỏ mà thành ra to chuyện. Bạn nên giữ thái độ ôn hòa để tránh chuyện lôi thôi.
– Giờ Dậu (Từ 17 giờ đến 19 giờ): Đây là điềm báo sẽ có người nâng đỡ bạn vào một địa vị mới, tốt đẹp hơn cho công việc hiện tại rất nhiều.
– Giờ Tuất (Từ 19 giờ đến 21 giờ): Có kẻ rắp tâm hãm hại bạn, nên cẩn thận, đề phòng kẻo sẽ bị thân tàn danh bại.
– Giờ Hợi (Từ 21 giờ đến 23 giờ): Có chuyện kiện tụng đến với bạn, đã tốn tiền còn bị tai tiếng.
10. Quạ kêu
Quạ bay ngang qua nhà và kêu lên những tiếng dài không dứt, đó là chuyện bình thường. Vậy mà không ít người lấy đó làm căn cứ để phán đoán sự may rủi cho thời gian tới. Người ta cho rằng đó cũng là một điềm báo của thiên nhiên.
Căn cứ vào thời gian sảy ra điềm quạ kêu, người xưa cũng đưa ra những lời luận đoán về sự may, rủi.
Cụ thể:
– Giờ Tý (Từ 23 giờ đến 01 giờ): Đây là điềm báo tốt lành về tình cảm, báo hiệu người thân của bạn ở xa sắp về xum họp cùng gia đình.
– Giờ Sửu (Từ 1 giờ đến 3 giờ): Có người sắp mang tin vui đến cho bạn.
– Giờ Dần (Từ 3 giờ đến 5 giờ): Có chuyện kiện tụng nhưng không nguy hại cho bạn. Dù sao, bạn vẫn nên cẩn thận, đề phòng những rắc rối không nên có.
– Giờ Mão (Từ 5 giờ đến 7 giờ): Có người đến mời bạn đi dự tiệc, và buổi tiệc ấy sẽ đem lại cho bạn khá nhiều tài lộc nếu bạn biết đón thời cơ.
– Giờ Thìn (Từ 7 giờ đến 9 giờ): Đây là điềm báo thời gian tới, tài lợi vào tới tấp. Bạn nên lo làm việc thiện để giữ được tài lộc dài lâu.
– Giờ Tỵ (Từ 9 giờ đến 11 giờ): Điềm báo có may mắn đến với bạn.
– Giờ Ngọ (Từ 11 giờ đến 13 giờ): Đề phòng chuyện sức khỏe, bệnh tật không tốt đến với bạn.
– Giờ Mùi (Từ 13 giờ đến 15 giờ): Bạn đề phòng chuyện mất trộm, hoặc thất thoát tài sản có thể sảy ra.
– Giờ Thân (Từ 15 giờ đến 17 giờ): Có người rủ bạn làm ăn. Bạn đừng thoái thác lời đề nghị của họ mà hãy nhận lời, vì chuyện hợp tác này sẽ đem lại lợi lộc khá lớn cho bạn sau này.
– Giờ Dậu (Từ 17 giờ đến 19 giờ): Có chuyện lo âu, phiền muộn đang đến với bạn.
– Giờ Tuất (Từ 19 giờ đến 21 giờ): Tài lợi dồi dào, may mắn không nhỏ đang đến với bạn.
– Giờ Hợi (Từ 21 giờ đến 23 giờ): Bạn sắp gặp phải chuyện khẩu thiệt ngoài đường. Tốt nhất, bạn nên cẩn thận, để tránh điều đó sảy ra.
Ngày nay, con người không chỉ hiểu rõ những quy luật phát triển của tự nhiên mà còn cải tạo và chinh phục được thiên nhiên, “bắt” thiên nhiên phục vụ hữu ích cho cuộc sống của cộng đồng. Thế nhưng, bên cạnh sự phát triển vượt bậc của khoa học, sự tăng trưởng và tiến bộ không ngừng của phương thức sản xuất, thì tệ nạn mê tín dị đoan vẫn còn tồn tại, và biến thể dưới những hình thức khá tinh vi, tiếp tục cản trở việc xây dựng nếp sống văn hóa lành mạnh, khoa học, gây ra những hậu quả đau lòng cho xã hội.
Tại sao lại có nghịch lý như vậy? Phải chăng do tín ngưỡng tin vào số phận và nhân sinh quan hữu thần đã thâm căn cố đế trong quan niệm sống của nhân dân? Phải chăng, ở những chừng mực nhất định, con người vẫn chưa thể hiểu để chiến thắng được sức mạnh tự phát của thiên nhiên nên quan niệm về số phận, niềm tin vào thần, thánh vẫn tồn tại và phát triển trong tín ngưỡng dân gian? Phải chăng khoảng cách giàu nghèo trong xã hội chưa được thu hẹp, và sự “may mắn” về công danh, tiền bạc … giữa các cá thể trong xã hội còn chênh lệch khá cao, đã vô tình nuôi dưỡng niềm tin vào số phận, thần, thánh … trong nhân dân? Phải chăng, vì những lý do đó, đã gián tiếp tạo cơ sở cho bọn người làm nghề mê tín dị đoan có “đất để dụng võ”?
Và có lẽ, chính vì những nguyên nhân trên mà những lời luận giải phi lý, phản khoa học đã trình bày ở những trang trước vẫn được khá đông người tin tưởng?
Tìm hiểu về văn hóa tín ngưỡng để hiểu và trân trọng, gìn giữ nét đẹp văn hóa của tổ tiên là việc nên làm nhưng không vì thế mà bảo lưu những hủ tục, những quan niệm, nếp sống phản khoa học, tạo điều kiện cho những kẻ “đồng cô bóng cậu” lợi dụng tôn giáo, tín ngưỡng để gieo rắc tệ nạn mê tín dị đoan trong xã hội.
Đấy chính là việc cần làm khi tìm hiểu, tiếp cận với văn hóa tín ngưỡng dân gian.
Đặng Xuân Xuyến
Ngủ Mơ Thấy Rồng Theo Tín Ngưỡng Dân Gian Và Ý Nghĩa Về Những Con Số
Rồng trong tín ngưỡng dân gian là một trong 12 con giáp và lọt vào trong danh sách tứ linh của đất trời là Long – Lân – Quy – Phụng. Rồng là loài vật đứng đầu trong bộ tứ linh đó, nó tượng trưng cho sức mạnh, năng lượng của đất trời.
Rồng loài vật được mọi người tôn kính, thiêng liêng. Nên các đồ vật trang trí bằng gỗ, đá đều sẽ mang lại phước lành, tài lộc vào nhà.
Rồng trong truyền thuyết được nắm giữ rất nhiều sức mạnh xoay chuyển trời đất. Theo quan điểm của các thầy phong thủy cho rằng khi ngủ nằm mơ thấy rồng là một trong những điềm báo vô cùng may mắn, có thể trong tương lai gần giúp việc thăng quan tiến chức sẽ gặp thuận lợi. Ngoài ra, cũng là điềm báo về sức khỏe của bạn và gia đinh sẽ gặp thêm nhiều niềm vui trong cuộc sống.
Nằm mơ thấy rồng: Đây là điềm báo tốt lành, bạn và những người trong gia đình sẽ gặp nhiều may mắn trong con đường công danh sự nghiệp.
Mơ thấy rồng bay vào nhà: Điềm lành nhà sắp sinh quý tử.
Mơ thấy rồng nước: Những thành công và dự định sắp tới của bạn sẽ gặp nhiều thành công trong tương lai gần.
Mơ thấy rồng phun lửa: Đây là điềm lành, những khó khăn trước mắt sẽ nhanh chóng được giải quyết, những lo toan cuộc sống sẽ nhanh biến mất để công việc của bạn sẽ ngày một tiến triển.
Nằm mơ mình sinh ra rồng: Nhà có tin vui, quý tử của bạn sẽ là một người tài giỏi và sau này sẽ làm lên nghiệp lớn.
Ngủ mơ thấy rồng đang ngủ: Dự báo rằng bạn sắp đạt được những mục tiêu được đề ra. Bạn cần tin tưởng và chính năng lực của bản thân và hãy cố gắng hết sức để đạt được mục tiêu mà mình đã đặt ra.
Mơ ăn thịt rồng: Đây là điềm báo dữ và cho thấy bạn đang có những mâu thuẫn nào đó với những người có chức có quyền.
Mơ thấy trứng nở ra rồng: Đây là giấc mộng báo hiệu cho bạn một sự khởi đầu mới đầy suôn sẻ và tốt đẹp.
Phần lớn việc nằm mơ thấy rồng đều báo hiệu cho bạn thấy điềm lành, tài lộc, phú quý. Nên bạn có thể hoàn toàn cảm thấy yên tâm khi thấy được những điềm báo này.
Biểu tượng rồng và ý nghĩa của các nền văn hóa
Rồng là một con vật được hình tường hóa trong dân gian. Từ xưa đến này, người ra đều tin rằng rồng là linh vật được trời phái xuống. Là một trong những linh vật có sức mạnh, linh tính và có phép hô mưa gọi gió như một vị thần. Quan niệm này đã ăn sâu vào trong tư tưởng của nhiều thế hệ người Phương Đông cho đến tận ngày nay.
Do đó tập thờ rồng được xuất hiện trong nhiều đền, chùa, miếu thờ, trên các công trình kiến trúc quốc gia.
Dù vậy, đối với người Phương Tây thì rồng được coi là loài vật mang lại nhiều điều xấu, nỗi sợ hãi cho loài người. Có thể cánh nhìn nhận về rồng này của 2 phương mang theo 2 thái cực hoàn toàn trái ngược.
Ngủ mơ thấy rồng và ý nghĩa về những con số
Mỗi một giấc mơ sẽ mang theo những con số tương ứng khác nhau. Để giúp giải mã những giấc mơ một cách hiệu quả thì bạn cần chú ý tới những tình tiết dù là nhỏ nhất trong giấc mơ của mình một cách chuẩn xác nhất.
Ngủ mơ thấy rồng và ý nghĩa của giấc mơ đã được chúng tôi giải đáp. Hy vọng, với những thông tin trên có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sống.
Điềm Báo Và Kiêng Kỵ Trong Dân Gian
ĐIỀM BÁO VÀ NHỮNG KIÊNG KỴ TRONG DÂN GIAN
(Nhà xuất bản Lao Động Xã Hội, 2007)
ĐIỀM BÁO VÀ KIÊNG KỴ TRONG DÂN GIAN đề cập đến những niềm tin trong tín ngưỡng dân gian, như: điềm báo, kiêng kỵ, phương thuật, truyền thuyết… được cấu trúc như sau:
Về điềm báo, tập hợp trong 4 bài viết:
– Điềm báo trong tín ngưỡng dân gian
– Điềm báo về kiếp tái sinh sau khi chết
– Điềm báo về họa phúc qua ám tướng
Về kiêng kỵ, tập hợp trong 6 bài viết:
– 23 điều kiêng kỵ cho nhà bếp
– Những kiêng kỵ trong 3 ngày Tết
– 16 kiêng kỵ khi lập phương vị cửa chính
– Những kiêng kỵ trong cưới xin
– Những kiêng kỵ khi đặt tên theo 12 con giáp
– Kiêng kỵ trong ma chay
Cùng với 3 bài viết về một số phương thuật để tăng cường tình cảm trong dân gian và cách chọn ngày giờ xuất hành của Khổng Minh Gia Cát Lượng:
– Thuật tránh mâu thuẫn bất hòa trong gia đình
– Thuật tăng cường tình cảm, tránh muộn vợ muộn chồng
– Chùa Hà – Linh thiêng về cầu tình duyên
– Chùa Phúc Khánh – Ngôi chùa linh thiêng đất Hà thành
– Đền Kiếp Bạc với niềm tin cầu phúc, trừ tà, ban con, ban chức
– Truyền thuyết ngôi chùa làng Đá
– Phúc đức có phải là thuyết biến thể của thuyết luân hồi nhân quả
– Phật giáo với quan niệm phù hộ độ trì
Hy vọng cuốn sách sẽ ít nhiều hữu ích với bạn đọc khi tìm hiểu về văn hóa cổ truyền của tổ tiên.
Hà Nội, mùa Thu năm 2006
ĐẶNG XUÂN XUYẾN
ĐIỀM BÁO TRONG TÍN NGƯỠNG DÂN GIAN
Đứng trước bất kỳ hiện tượng nào đó của thiên nhiên, thậm chí ngay cả những hiện tượng rất bình thường của cuộc sống, ví như tiếng chó sủa, lửa reo, hay sự hồi hộp, lo âu của con người thì tín ngưỡng dân gian đều cho rằng đó là điềm ứng báo và đưa ra những lý giải đậm màu sắc mê tín dị đoan.
Khi nói đến văn hóa tín ngưỡng không thể không nhắc đến ảnh hưởng tiêu cực của niềm tin tín ngưỡng, mà cụ thể là những trò nhố nhăng của những kẻ được gọi là “ông đồng bà cốt”, buôn thần bán thánh, lợi dụng niềm tin tín ngưỡng của người dân để trục lợi cho bản thân. Có thể nói, mê tín dị đoan là hiện tượng của xã hội, là tệ nạn khó có thể xóa bỏ bởi mê tín dị đoan đã mượn tiếng nói của tín ngưỡng dân gian, len lỏi và đôi khi hòa quyện vào niềm tin tôn giáo, tín ngưỡng nên sức sống và ảnh hưởng của nó khá mạnh trong niềm tin tín ngưỡng của không ít người.
Vốn dĩ những hiện tượng như chó sủa, quạ kêu, máy mắt hay nóng mặt … đều không có gì là thần bí, nhưng bằng sự liên tưởng áp đặt và lối suy diễn khiên cưỡng, lừa bịp, những kẻ “buôn thần bán thánh” đã lợi dụng niềm tin tôn giáo và tín ngưỡng của một số người nhẹ dạ, đưa họ vào mê hồn trận của sự cuồng tín để lừa đảo tiền bạc, một cách hợp pháp và trắng trợn. Tín ngưỡng dân gian, chính là mảnh đất hấp dẫn cho tệ nạn mê tín dị đoan có chốn dung thân và len lỏi phát triển.
Chúng ta đều biết, khi ngủ chó thường áp tai xuống đất nên độ “thính giác” của chó rất cao. Đêm hôm khuya khoắt, độ rung của tiếng động càng lớn, vì vậy, một bước chân nhẹ nhàng từ xa của con người, một tiếng động thật nhẹ của mèo vờn chuột cũng làm cho chó giật mình cất tiếng sủa … Vậy mà “người ta” tin rằng chó sủa (nhất là khi tiếng tru kéo dài) là vì con chó đã nhìn thấy ma, hoặc thấy quỷ, thần nào đó nên mới cất tiếng sủa. Hay khi ta đun bếp, luồng gió lùa vào bếp không đều hoặc củi chỗ khô, chỗ ướt …. đã tạo ra tiếng lách tách, hoặc tiếng phù phù của lửa. Còn sự hồi hộp của con người, có thể do tâm trạng đang chờ mong một tin tức nào đó, hoặc do cơ thể mệt mỏi, thiếu nước mà ra …
Đơn giản chỉ là vậy, nhưng lợi dụng niềm tin tín ngưỡng trong dân gian, những kẻ “buôn thần bán thánh” đã gán cho tất cả những hiện tượng bình thường đó là điềm ứng báo, rồi lý giải là do một đấng siêu nhân nào đó, hoặc sự hiển linh của người đã khuất run rủi sảy ra những hiện tượng như vậy để báo cho người “dương thế” “biết đường mà lội, biết lối mà tránh”.
Thật phi lý, huyễn hoặc như vậy mà không ít người vẫn tin theo, vẫn truyền nhau những bài luận giải nhảm nhỉ và tin tưởng mù quáng vào những điều ba nhăng ba cuội, dẫn đến những hệ luỵ đau lòng.
Tất nhiên, những điều “luận giải” về điềm báo sặc mùi mê tín dị đoan không hẳn đều xuất phát từ các “ông đồng bà cốt” mà xuất phát ban đầu là do sự nhận thức về thế giới tự nhiên của người xưa còn lạc hậu, đơn sơ và ấu trĩ. Vì cổ nhân không thể hiểu và giải thích được nguyên nhân, nguồn gốc của những hiện tượng tự nhiên nên đã gán cho những hiện tượng đó là do một sức mạnh siêu nhiên, thần bí nào đó chi phối, thậm chí còn quyết định sâu, rộng vào cuộc sống của con người. Đấy chính là cơ sở để các “đồng cô bóng cậu” mượn đó để “buôn thần bán thánh”, làm huyễn hoặc đời sống tâm linh, tín ngưỡng vốn rất thiêng liêng của người Việt. Và đấy cũng chính là khó khăn để phân biệt giữa tín ngưỡng thần linh của người Việt với những điều nhảm nhí, lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo … của những kẻ buôn thần bán thánh. Chính vì lẽ đó, trong bài viết này, chúng tôi rất mong nhận được sự lượng thứ của bạn đọc khi chúng tôi chưa thể đưa ra đâu là “sản phẩm” của văn hóa tín ngưỡng, đâu là “hệ quả” của tệ nạn mê tín dị đoan nên tạm gọi chung đó là niềm tin tín ngưỡng của cổ nhân.
Vậy điềm báo là gì? ý nghĩa của điềm báo cụ thể ra sao? Sự phi lý và nhảm nhí như thế nào?
Chúng tôi xin lược soạn để bạn đọc tham khảo.
1. CÁC HIỆN TƯỢNG “BỖNG DƯNG”:
– Vô tình mặc áo trái là điều may mắn, là điềm báo sắp nhận được tin vui hoặc vận may từ trên trời rơi xuống. Nếu vận đang xui xẻo, sẽ xoay chuyển được tình thế.
– Khi tai bị ngứa là điềm báo chủ nhân đang là tâm điểm của sự bàn luận. Nếu ngứa tai trái là đang được mọi người nói tốt, còn ngứa tai phải là đang bị mọi người nói xấu. Khi tai đang bị ngứa, cố đoán xem ai đang nói về mình và đọc lớn tên người đó lên, nếu đoán đúng, cơn ngứa sẽ không còn.
– Khi tay bị ngứa ran: Nếu ngứa tay trái, hoặc tay trái ngứa trước tay phải, tình hình tài chính sẽ rất khả quan. Ngược lại, nếu ngứa tay phải, hoặc tay phải ngứa trước, báo hiệu sắp tới sẽ bị hao tài. Nếu ngứa ở 4 ngón tay trái, đây là dấu hiệu vận may lớn về tiền bạc sắp đến.
– Vào nhà thấy người trong nhà đầu bù tóc rối, áo quần xốc xệch, vẻ mặt tối ám là điềm ưu sầu, suy sụp.
– Trong nhà có người ngủ ngày ngủ đêm liên miên là triệu trứng suy vong, hao tán, không phát đạt.
– Bức tranh trong nhà tự nhiên rơi xuống là điềm xấu. Nếu tranh đó là tranh vẽ hay ảnh chụp người trong nhà thì đó là dấu hiệu bất ổn đối với người đó.
– Trước mặt nhà rêu phong, cây cối rủ kín hoặc vách tường đổ nát là điềm báo gia đạo đến hồi suy vi sầu thảm.
– Cá dưới nước tự nhiên nhảy lên bờ nằm (trừ cá quả vì nó nhảy lên bờ bắt kiến) trước mặt mình là nghịch cảnh, điềm báo sẽ gặp chuyện bất thường.
– Chim đang khỏe mạnh, bất ngờ bị thương hoặc tai nạn gì đó rơi xuống trước mặt mình (theo câu thành ngữ “chim sa cá nhảy”) là điềm gở, cảnh báo sắp có chuyện đau buồn, nghịch cảnh.
– Gà mái nhà nuôi mà tự nhiên cất tiếng gáy là điềm báo gia đạo sắp có xáo động.
– Chim sẻ nhẩy nhót kêu trên mái nhà là điềm báo sắp có tin vui, có người ở xa đến.
– Nếu chuột kéo nhau bỏ chạy ra khỏi nhà nào đó là điềm báo nhà đó sẽ có bất hạnh, tang tóc.
– Tự nhiên có chuột reo trong nhà là có tin vui.
– Chuột xuất hiện trong nhà vào ban trưa là điềm gia chủ bị hao tài.
– Tự nhiên có bầy chim bay đến cắn mổ nhau loạn xạ là điềm có tranh cãi trong nhà.
– Chim, quạ hoặc bồ câu kéo đến làm tổ trong nhà là điềm báo vận may đang đến, đem theo những thành công về sự nghiệp, tài chính như mong đợi.
– Chim bồ câu tới đầy sân và làm tổ trên mái nhà là điềm báo gia đình hưng thịnh giầu sang.
– Chó lạ đến nhà, nhất là ở lại nhà mình là điềm đại cát, báo hiệu gia đình bước vào giai đoạn hưng thịnh.
– Tự nhiên chó cái ở đâu đến đẻ trong nhà là điều may mắn về tài, lộc sẽ đến..
– Tự nhiên con chó trong nhà đứng giữa nhà mà tru lên từng hồi là điềm hung, rất xấu.
– Tự nhiên con chó rên rỉ dưới cửa là điềm báo sắp có sự không may.
– Tự nhiên con chó đến nằm dài trước cửa ra vào, mặt quay ra trước cửa là dấu hiệu có người trong nhà sẽ rời khỏi gia đình.
– Mèo lạ đến nhà, nhất là đuổi mà không chịu đi là điềm gở, báo hiệu cho sự buồn bực, sa sút.
– Dơi làm tổ trong nhà là tốt, báo hiệu sự nghiệp, kinh tế của gia đình ngày càng khấm khá, thịnh vượng.
– Tự nhiên dơi bay đụng vào cửa hay bay vào trong nhà là điềm xấu.
– Tự nhiên mèo dùng chân chùi mặt và cào móng lên tai 3 lần, là dấu hiệu có khách quý đến nhà.
– Khi lái xe gặp phải con mèo đen chạy ngang qua đường hoặc mới bước ra cửa ngõ mà gặp mèo đen là điềm “xui xẻo”.
– Gặp rắn: Cho dù gặp rắn ở đâu, trong nhà hay ngoài đường, rắn luôn là điềm báo sẽ có một việc hoặc một người quan trọng sắp xuất hiện trong cuộc đời.
– Cào cào nhảy vào nhà là điềm báo sắp đón tiếp một vị khách cao quý.
– Bọ rùa vào nhà là dấu hiệu sắp có người đến thăm..
– Cóc vào nhà là điềm may mắn về tiền tài sắp đến.
Người xưa cho rằng: Tự nhiên một vài nơi trong người, nhất là các bắp thịt giật nổi phồng lên, hoặc máy động. Đó là điềm ứng báo, được gọi là thịt giật hay còn gọi là thịt máy. Căn cứ vào thời gian sảy ra hiện tượng thịt giật mà luận đoán ý nghĩa của may, rủi.
Cổ nhân thường lấy can chi, âm dương ngũ hành làm cơ sở để lý giải mọi vấn đề. Cách tính giờ của văn hóa dân gian cũng không ngoài quy tắc: Căn cứ vào can chi – âm dương – ngũ hành làm chuẩn. Mỗi ngày được cổ nhân quy định gồm 12 giờ, mỗi giờ gồm 120 phút (theo giờ đồng hồ hiện hành), có tên gọi và thứ tự theo thập nhị chi: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Văn hóa dân gian quy định bắt đầu của một giờ từ khoảng thời gian nào, kết thúc vào thời gian nào cũng không đồng nhất và khá rối rắm, phức tạp, nhất là khi đem cách tính giờ của Tử vi so với cách tính giờ của Tử Bình, hoặc cách tính giờ phổ thông của dân gian. Như vậy, rất khó khăn cho những ai khi tiếp cận, muốn tìm hiểu về văn hóa dân gian, nhất là văn hóa tín ngưỡng, vì thế, theo thiển nghĩ của người viết, khoảng cách giữa giờ này với giờ kia tạm quy ước là 01 phút, theo cách tính giờ phổ thông của tín ngưỡng dân gian.
Ví dụ: Giờ Tý được tính thời gian bắt đầu từ 23 giờ đến 01 giờ kém 01 phút, giờ Sửu được tình từ 01 giờ đến 03 giờ kém 01 phút … các giờ khác cũng tính như vậy.
Người viết lần nữa lưu ý, bạn đọc không nên đặt niềm tin vào những lời luận giải được lược soạn trong bài viết này, chỉ nên coi đó là tư liệu khi tìm hiểu, tiếp cận văn hóa tâm linh cổ xưa.
Cụ thể, người xưa luận giải:
Tự nhiên người hồi hộp, như lo sợ một chuyện gì đó, hoặc tim đập mạnh, tâm trạng lâng lâng khó tả…. Người xưa cho rằng đó là điềm báo, căn cứ vào thời gian sảy ra để luận giải, cũng có điềm lành, điềm dữ.
Cụ thể, cổ nhân cho rằng:
Tự dưng không động chạm tới tai, không để nước lọt vào tai mà có hiện tượng ù tai như khi ta tắm. Đó là điềm ù tai. Người xưa cũng căn cứ vào thời gian sảy ra để lý giải cho thời gian tới sẽ như thế nào. Tuy nhiên, ở điềm ù tai này, cổ nhân phân biệt giữa tai trái, tai phải có ý nghĩa khác nhau chứ không giống nhau.
Cụ thể, người xưa cho rằng:
Tự nhiên, không phải vì lý do bệnh tật, hoặc đứng bếp nấu nướng,.. mà mặt nóng bừng lên, cảm giác ngứa ngáy khó chịu. Hiện tượng đó được người xưa cho đấy là điềm báo. Lối báo ứng tự nhiên này cũng có điềm tốt, điềm xấu.
Tự dưng bị máy mắt, không thể nào khống chế được, thì đó là điềm máy mắt.
Về ứng nghiệm này thì mỗi người có một cách luận giải, không tập trung một ý. Có người thì cho rằng máy mắt bên trái chỉ ứng nghiệm cho con trai, máy mắt bên phải chỉ ứng nghiệm cho con gái; có người lại cho rằng máy mắt bên trái là tin dữ, máy mắt bên phải là tin lành, nhưng lành dữ thế nào thì không thấy có lời giải thích.
Người viết căn cứ vào nội dung được trình bày trong nhiều cuốn sách được xuất bản từ trước năm 1975 và sưu tầm trong dân gian để tổng hợp.
Bất luận là nam hay nữ, khi có triệu chứng máy mắt, đều có nghĩa như sau:
Không bị cảm sốt mà bỗng dưng bị nhảy mũi liên tiếp một hay nhiều cái, hoặc nhiều lượt thì đó gọi là điềm nhảy mũi.
Thông thường thì nhảy mũi một hoặc hai cái đều được coi là điềm tốt, điềm lành. Tuy nhiên, nhảy mũi không phải lúc nào cũng một hoặc hai cái, mà có khi nhảy mũi liền vài ba bốn cái, do vậy, tín ngưỡng dân gian căn cứ vào thời gian sảy ra hiện tượng nhảy mũi để suy luận việc cát hung.
Lửa trong bếp lò không có gió, không cao ngọn mà tự dưng phì phì như có người thổi hoặc tiếng lách tách như tiếng reo. Đó là điềm lửa báo, được gọi là lửa cười. Tín ngưỡng dân gian cũng căn cứ vào thời gian sảy ra điềm lửa cười để luận giải về sự may, rủi trong thời gian tới sẽ như thế nào?
Là hiện tượng chó nuôi tự nhiên chõ mõm vào người mà sủa, hoặc tru dài. Tín ngưỡng dân gian cho rằng: Chó tru hoặc sủa cũng có điềm xấu điềm tốt, nhưng nhìn chung, điềm tốt không nhiều nên điềm chó tru, hoặc chó sủa thường đem lại cho con người sự bực dọc, lo lắng.
Người xưa cũng căn cứ vào thời gian sảy ra điềm chó tru (hoặc chó sủa) để luận đoán về may, rủi trong thời gian tới sẽ như thế nào?
Quạ bay ngang qua nhà và kêu lên những tiếng dài không dứt, đó là chuyện bình thường. Vậy mà không ít người lấy đó làm căn cứ để phán đoán sự may rủi cho thời gian tới. Người ta cho rằng đó cũng là một điềm báo của thiên nhiên.
Căn cứ vào thời gian sảy ra điềm quạ kêu, người xưa cũng đưa ra những lời luận đoán về sự may, rủi.
Tại sao lại có nghịch lý như vậy? Phải chăng do tín ngưỡng tin vào số phận và nhân sinh quan hữu thần đã thâm căn cố đế trong quan niệm sống của nhân dân? Phải chăng, ở những chừng mực nhất định, con người vẫn chưa thể hiểu để chiến thắng được sức mạnh tự phát của thiên nhiên nên quan niệm về số phận, niềm tin vào thần, thánh vẫn tồn tại và phát triển trong tín ngưỡng dân gian? Phải chăng khoảng cách giàu nghèo trong xã hội chưa được thu hẹp, và sự “may mắn” về công danh, tiền bạc … giữa các cá thể trong xã hội còn chênh lệch khá cao, đã vô tình nuôi dưỡng niềm tin vào số phận, thần, thánh … trong nhân dân? Phải chăng, vì những lý do đó, đã gián tiếp tạo cơ sở cho bọn người làm nghề mê tín dị đoan có “đất để dụng võ”?
Và có lẽ, chính vì những nguyên nhân trên mà những lời luận giải phi lý, phản khoa học đã trình bày ở những trang trước vẫn được khá đông người tin tưởng?
Tìm hiểu về văn hóa tín ngưỡng để hiểu và trân trọng, gìn giữ nét đẹp văn hóa của tổ tiên là việc nên làm nhưng không vì thế mà bảo lưu những hủ tục, những quan niệm, nếp sống phản khoa học, tạo điều kiện cho những kẻ “đồng cô bóng cậu” lợi dụng tôn giáo, tín ngưỡng để gieo rắc tệ nạn mê tín dị đoan trong xã hội.
Đấy chính là việc cần làm khi tìm hiểu, tiếp cận với văn hóa tín ngưỡng dân gian.
ĐIỀM BÁO VỀ KIẾP TÁI SINH SAU KHI CHẾT
Trước khi một người chết, có những điềm báo trước, có thể tùy theo mỗi người mà có cảm thọ khác nhau về cảnh giới thiện hay cảnh giới ác, và những điềm này sẽ giúp cho ta dự đoán được nơi thọ sinh của người quá cố .”
Người viết lược soạn để bạn đọc thuận tiện khi tham khảo.
– Tâm hồn không bị bối rối.
– Biết trước ngày giờ chết.
– Tâm niệm chân chính không mất
– Biết trước giờ chết mà tắm rửa và thay quần áo.
– Tự mình niệm Phật, niệm có tiếng hoặc niệm thầm không thành tiếng.
– Ngồi ngay thẳng, chắp tay niệm Phật mà chết.
– Mùi thơm lạ lan tỏa khắp nhà.
– Có hào quang sáng soi vào thân thể.
– Nhạc trời vang dội giữa hư không.
– Tự nói ra bài kệ để khuyên dạy những người ở lại sống thiện tâm.
– Rộng lòng thương mến
– Phát khởi thiện tâm.
– Lòng thường vui vẻ.
– Chính niệm được rõ ràng.
– Thân thể sạch sẽ, không bị hôi hám.
– Sống mũi không xiên xẹo.
– Tâm không giận dữ.
– Tâm không hề luyến ái đến tài sản, vợ, chồng, con, cháu, dòng họ.
– Mắt luôn trong sáng.
– Ngửa mặt lên trời và mỉm cười.
Những điềm báo trước sẽ có thể tái sinh trở lại kiếp người :
– Đến khi chết vẫn nghĩ đến điều lành, việc thiện.
– Thân không đau khổ.
– Ít nói lời phô trương, thường nghĩ nhớ đến công ơn trời bể của cha mẹ.
– Tai thường muốn nghe nhắc đến tên họ của anh chị em và bầu bạn.
– Đối với việc lành dữ nhận rõ không lầm loạn.
– Tâm tính ngay thẳng không ưa sự dua nịnh.
– Biết rõ bà con bạn bè giúp đỡ cho mình.
– Thấy bà con trông nom sinh lòng vui mừng
– Dặn dò mọi việc trong nhà với quyến thuộc trước khi chết
– Sinh lòng chính tín, thỉnh Phật, Pháp, Tăng đến đối diện quy y.
– Gặp phải tình trạng con cái và bà con đều nhìn kẻ sắp chết bằng đôi mắt ghét bỏ, khinh bỉ.
– Người sắp chết thường đưa tay lên mà rờ rờ mó mó hư không.
– Bạn lành có khuyên bảo điều hay lẽ phải mà cũng không tùy thuận
– Người sắp chết kêu gào than khóc.
– Đi ra đại tiện, tiểu tiện mà không hay biết .
– Nhắm nghiền đôi mắt.
– Thường hay che úp mặt mày.
– Nằm nghiêng mà ăn uống.
– Mình mẩy miệng mồm đều hôi hám.
– Gót chân, đầu gối luôn run rẩy.
– Sống mũi xiên xẹo.
– Mắt bên trái hay động đậy.
– Hai mắt đỏ ngầu.
– Úp mặt mà nằm.
– Thân hình co rút lại và tay bên trái buông thõng, chấm xuống đất.
– Ưa liếm môi miệng.
– Thân nóng như lửa.
– Thường lo đói khát và hay nói đến việc ăn uống
– Mắt thường hay trương lên mà không thể nhắm mắt lại được.
– Hai mắt khô khan như mắt chim gỗ.
– Đầu gối bên phải lạnh trước.
– Tay bên phải thường nắm lại.
– Yêu mến vợ con, đắm đuối không bỏ.
– Ngón tay và ngón chân đều co quắp.
– Khắp trong thân mình đều toát ra mồ hôi.
– Tiếng nói ra khò khè.
– Miệng thường ngậm đồ ăn.
ĐIỀM BÁO VỀ HỌA PHÚC QUA ÁM TƯỚNG
Tướng thuật cho rằng, ám tướng là hiện tượng do tạo hóa sắp xếp, cho “nó” hiện ra để báo trước sự may rủi sắp đến với người nào đó (có thể là người đó hoặc quyến thuộc của người đó). Ám tướng chỉ có hiệu lực “báo trước” trong khoảng thời gian từ một tuần đến sáu tháng.
Ám tướng có thể là một quầng đen, một khoảng tối hoặc một vầng sáng trắng khi ẩn khi hiện trên khuôn mặt. Ám tướng cũng có thể là nụ cười tự nhiên bị gượng gạo, giọng nói bỗng dưng bị ngượng ngập, phát âm khó khăn dù không do ốm đau hay bị ảnh hưởng gì về tâm lý.
Trong khuôn khổ bài viết này, người viết lược soạn một số điềm báo về họa phúc biểu hiện qua ám tướng trên khuôn mặt, giọng nói, nụ cười để bạn đọc tham khảo, chiêm nghiệm.
1. ÁM TƯỚNG Ở THƯỢNG ĐÌNH
Tự nhiên trên vầng trán (thượng đình) có một quầng hơi đen hay một khoảng tối, khi ẩn khi hiện bên dưới làn da, hơi khó phân biệt, phải nhìn kỹ mới thấy, đó là điềm xấu.
– Nếu quầng đen lệch về bên phải là điềm báo bị thương tật vì tai nạn, thậm chí bị vướng vào vòng tù tội.
– Nếu quầng đen nằm lệch về bên trái là điềm báo dễ bị đột tử.
– Nếu quầng đen lớn và che lấp cả vầng trán là điềm báo rất có thể cả gia đình sẽ gặp họa nạn.
– Nếu hai mắt có quầng thâm đen, quá hai tuần mà quầng thâm đen không biến mất thì nên cẩn thận khi tham gia giao thông, nhất là khi lái xe hoặc đi qua sông biển.
Nhưng nếu tự nhiên ở vầng trán có một khoảng sáng trắng, khi ẩn khi hiện bên dưới làn da thì đó là điềm tốt.
– Nếu khoảng sáng trắng lệch về bên phải là điềm báo công danh hiển đạt.
– Nếu khoảng sáng nằm lệch về bên trái là điềm phát tài như trúng số hoặc được người khác bất ngờ trao tặng số tiền lớn.
– Nếu khoảng sáng trắng bao trùm cả vầng trán là điềm báo may mắn, hạnh phúc sẽ đến với cả gia đình.
2. ÁM TƯỚNG Ở TRUNG ĐÌNH:
Tự nhiên có quầng đen hay khoảng tối xuất hiện ở trung đình (kể từ ấn đường trở xuống đến nhân trung), đó là điềm xấu.
– Quầng đen hay khoảng tối nằm giữa ấn đường (giữa đôi lông mày) hay sơn căn thì là điềm trong thân tộc sắp có người mất.
– Nếu quầng đen xuất hiện trên gò má bên phải là điềm báo bị tai nạn xe cộ hoặc ngã từ trên cao xuống, tuy không mất mạng nhưng cũng bị thương tật.
– Nếu quầng đen nằm tại gò má trái là điềm báo sắp bị người yêu bỏ rơi. Nếu đã lập gia đình thì bị người bạn đời phản bội.
– Trong tròng trắng của con mắt tự nhiên nổi một chấm đen nhỏ là điềm báo sự thất bại trong sự nghiệp, có thể bị thua lỗ hoặc bị mất việc.
Nhưng nếu tự nhiên có một khoảng sáng trắng nằm giữa ấn đường hay sơn căn thì là đại cát, đại hỷ.
– Nếu khoảng sáng trắng xuất hiện trên gò má bên phải là điềm đại cát, sẽ có quý nhân mang tài lộc đến nhà.
– Nếu khoảng sáng trắng nằm tại gò má bên trái là điềm báo đỗ đạt, hôn nhân sẽ thành tựu, gặp lại bạn hiền.
– Nếu cả một vùng trung đình đều sáng sủa, là điềm đại cát, đại lợi, trong gia đình có nhiều người thành danh.
Ngoài ra khoảng sáng này xuất hiện nơi khác ở trung đình đều mang lại may mắn, hạnh phúc.
3. ÁM TƯỚNG Ở HẠ ĐÌNH:
Tự nhiên có quầng đen hay khoảng tối xuất hiện ở giữa cằm hoặc hai bên mép môi, đó là điềm xấu.
– Nếu quầng đen xuất hiện giữa cằm là điềm báo sẽ có chuyện ấu đả với người và có đổ máu. Nên cẩn trọng trong thời gian bị ám tướng này.
– Nếu quầng đen nằm ở mép môi bên phải là điềm báo sẽ có tin buồn từ phương xa.
– Nếu quầng đen nằm ở mép môi bên trái là điềm báo sắp có hung tin, em hoặc con sẽ lìa đời.
Nhưng nếu tự nhiên có một khoảng sáng xuất hiện ở chính giữa cằm hoặc hai bên mép môi thì đó là điềm tốt.
– Nếu khoảng sáng trắng xuất hiện dưới cằm là điềm báo thuận lợi cho công việc làm ăn, gặp cơ hội tốt để tạo dựng sự nghiệp.
– Nếu khoảng sáng trắng nằm ở mép môi bên phải là điềm sắp có thêm con thêm cháu.
– Nếu khoảng trắng nằm ở mép môi bên trái là điềm báo sắp có một chuyến đi du lịch xa.
4. ÁM TƯỚNG Ở GIỌNG NÓI:
Thường ngày, giọng nói tự nhiên, trôi chảy nhưng bỗng nhiên giọng nói khác đi, không thể bình thường được, chẳng hạn như trầm hẳn xuống, hoặc cao hơn hẳn, thì đó là ám tướng hiện ra trong giọng nói, báo hiệu chủ nhân sắp có sự thay đổi lớn trong công việc.
Tướng thuật đưa ra những giải đoán về ám tướng của giọng nói như sau:
– Nếu giọng cao hơn hẳn giọng nói thường ngày thì đó là điềm báo sẽ mất mát của cải, nên phòng bị trộm cắp.
– Nếu giọng nói bỗng trầm hẳn xuống là điềm báo sẽ gặp những trở ngại lớn về công việc làm ăn. Đề phòng những thất bại lớn, khó khắc phục, cứu vãn.
– Nếu giọng nói có vẻ ngượng ngập, phát âm khó khăn thì đó là điềm báo sắp tới được hoạch tài, làm ăn có nhiều lợi lộc.
ĐIỀM BÁO QUA NHỮNG GIẤC MƠ
Người xưa quan niệm giấc mơ là sự báo trước về điềm lành dữ cho con người. Vì thế, từ nghìn năm trước, cổ nhân đã dày công nghiên cứu về các giấc mơ, phân loại các giấc mơ và đưa ra những lời luận giải cho từng giấc mơ, với mục đích: để lại cho hậu thế những lời giải lành dữ của điềm báo mà biết cách rước cát phòng hung.
Chúng tôi lược soạn những luận giải của cổ nhân về các giấc mơ với tiêu đề ĐIỀM BÁO QUA NHỮNG GIẤC MƠ để bạn đọc tham khảo.
1. MỘNG LIÊN QUAN TỚI TIỀN TÀI:
2. MỘNG LIÊN QUAN ĐẾN SỰ NGHIỆP:
3. MỘNG LIÊN QUAN TỚI GIA TRẠCH:
4. MỘNG LIÊN QUAN TỚI SỨC KHỎE:
5. MỘNG LIÊN QUAN TỚI TÌNH CẢM:
6. MỘNG LIÊN QUAN TỚI PHÚC THỌ:
7. MỘNG LIÊN QUAN VỚI TIỀN TÀI:
– Chiêm bao thấy : nước dâng quanh phố, vào ngõ – số hợp là: 05 và 56.
THUẬT TRÁNH MÂU THUẪN BẤT HÒA TRONG GIA ĐÌNH
Sống trong một gia đình có nhiều thành viên tất sẽ khó tránh khỏi những lúc bất hòa, giận dỗi, thậm chí cãi vã, đánh chửi nhau… khiến gia đình không được yên ấm, ảnh hưởng xấu đến đạo đức gia phong.
– Một trong hai người đang có sự giận dỗi, hiểu lầm hoặc xung khắc, mâu thuẫn hãy đứng quay lưng về hướng Nam của nhà mình đang ở, dùng tay phải dọn dẹp các tạp vật ở cạnh mình, sau đó cắt một mảnh giấy hình người rồi viết lên đó tên người trong gia đình đang có sự hiểu lầm hoặc mâu thuẫn với mình. Cầm mảnh giấy hình người đó cầu khấn Trời, Phật hóa giải cho đôi bên khỏi hiểu lầm, bất hòa. Sau đó đem đốt mảnh giấy ấy đi rồi khấn thêm một lần nữa giống như lần khấn trước.
– Lấy chiếc áo hoặc chiếc khăn của mình mới dùng, đem đặt dưới chiếu hoặc dưới gối của người đang có sự hiểu lầm hoặc bất hòa với mình.
Cách này cũng có thể do một người trong gia đình làm giúp để hóa giải sự hiểu lầm, mâu thuẫn của hai người thân bằng cách lấy áo hoặc khăn của một trong hai người đặt dưới chiếu hoặc gối của người kia. Khi làm cũng phải tuyệt đối bí mật thì mới linh nghiệm.
– Vào ngày Mộng Một đầu tháng âm lịch lấy các hạt ngũ cốc, hoa quả bằng số tuổi người có mâu thuẫn với mình, đặt ở bậu cửa sổ phía Nam, dịch về mé bên phải để chim chóc tha đi. Chim chóc tha đi càng nhiều thì sự hiểu lầm hoặc bất hòa càng được nhanh giải trừ, mọi giận dỗi, bực tức theo đó cũng tiêu tan, hai người sẽ vui vẻ, hòa thuận trở lại.
– Vào đêm ngày 14 âm lịch, lấy một ít thiền sứ thảo, hưởng thảo và lá nhục quế ngâm vào chum rượu mạnh rồi bịt kín chum lại, đem hạ thổ hoặc đặt nơi thật tối. Đúng ngày 14 tháng sau, lúc về đêm, lấy chum rượu đó ra. Rồi kín đáo pha một chút rượu vào cốc nước hoặc cốc rượu để cho người mình muốn hòa giải uống. Tất nhiên khi thực hiện cách này cũng phải tuyệt đối bí mật, không để cho người uống biết được ngụ ý của mình.
– Vào đêm 30 âm lịch, ngày sinh của sao Thiên Vương, dùng một tờ giấy trắng viết vào đó tên người đang có sự hiểu lầm hoặc mâu thuẫn từ bên phải sang bên trái, sau đó viết tên của mình xuống dưới bằng nét bút to đậm hơn một chút. Phía bên trên tên của 2 người viết chữ Thiên Vương, rồi gấp tờ giấy lại, thả cho tờ giấy bay đi hoặc để tờ giấy vào chỗ kín đáo nơi người kia thường nằm ngủ.
THUẬT TĂNG CƯỜNG TÌNH CẢM TRÁNH
MUỘN VỢ MUỘN CHỒNG TRONG DÂN GIAN
Dân gian có những phương thuật để hóa giải những trường hợp muộn vợ, muộn chồng như sau:
Trường hợp trai gái đến tuổi kết hôn mà muốn kết hôn nhưng không được ai yêu, hoặc có những mối tình mặn nồng nhưng hễ có ý định kết hôn thì duyên tình lại tan vỡ. Những trường hợp như thế người ta cho rằng do nợ tiền duyên mà ra. Người ta lý giải ở một kiếp trước người đó đã từng lấy vợ lấy chồng hoặc có mối tình thề nguyền kết tóc nhưng vì lý do nào đó mà người kia mất sớm khiến tình phu thê gián đoạn hoặc duyên đôi lứa không thành, thì vong linh người đó ôm hận sầu về tình cảm nên không thể siêu thoát để tái sinh luân hồi, đã luôn đeo bám mối lương duyên dở dang của mình để phá duyên tình của người đã luân hồi chuyển kiếp. Bởi vậy, khi biết có duyên âm đeo bám thì người ta làm lễ TRẢ NỢ TIỀN DUYÊN, để”cắt đoạn phu thê quyến luyến”, để vong linh đó được siêu thoát, không đeo bám phá phách tình duyên của người đã luân hồi chuyển kiếp.
Để trả nợ tiền duyên người ta nhờ một pháp sư hoặc thầy đồng Tứ Phủ có khả năng “nhìn thấu âm dương” giúp họ cắt được duyên âm để kết duyên dương. Lễ nghi thường được thực hiện tại các đền, chùa, miếu, phủ… để nương nhờ quyền uy của Thánh Mẫu.
Lễ vật có thể là một hoặc vài ba “hình nhân thế mạng”, tùy vào sự “nợ duyên” của mỗi người, để “cưới” chồng hoặc vợ cho “người âm”, để người tình của kiếp trước không cản trở việc kết hôn của người đã chuyển kiếp. Từ đó, chuyện hôn sự mới có thể suôn sẻ đi đến đích cuối cùng.
TĂNG VẬN ĐÀO HOA BẰNG BÌNH HOA TƯƠI
Sau khi xác định được vị trí đào hoa của mình ở gia cư hay văn phòng, cách đơn giản mà hiệu quả nhất là đặt vào vị trí đào hoa của bản mệnh một bình hoa tươi. Như thế, sẽ tăng cơ hội về tình duyên và sự hấp dẫn với người khác giới của bản thân mình.
Cách tính vị trí đào hoa của bản mệnh như sau:
– Năm sinh thuộc các tuổi: Thân – Tý – Thìn vị trí Đào Hoa tại Tây Phương.
– Năm sinh thuộc các tuổi: Dần – Ngọ – Tuất vị trí Đào Hoa tại Đông Phương.
– Năm sinh thuộc các tuổi: Tỵ – Dậu – Sửu vị trí Đào Hoa tại Nam Phương.
– Năm sinh thuộc các tuổi: Hợi – Mão – Mùi vị trí Đào Hoa tại Bắc phương.
Nhưng tăng vận đào hoa bằng hoa tươi cần lưu ý những điều sau:
1 – Không đặt bình hoa không có hoa ở vị trí đào hoa, sẽ phát sinh nhiều chuyện đau khổ trong tình yêu.
2 – Chỉ có hoa tươi mới có giá trị tăng vận đào hoa, và tốt nhất dùng 4 cành hoa (sao Tứ Lục Văn Khúc chủ vận đào hoa).
3 – Khi hoa héo phải thay ngay hoa tươi hoặc cất bình hoa vào vị trí khác.
4 – Màu sắc và hình dáng bình hoa phù hợp với ngũ hành của vị trí đặt hoa. Ví dụ, vị trí đào hoa ở phía đông, ngũ hành thuộc mộc, nên dùng bình hoa màu xanh lam, miệng bình hoa hình lượn sóng. Vị trí đào hoa ở phương nam, dùng bình hoa màu tía, phù điêu hình núi hoặc hình ảnh hoa cỏ…
5 – Màu hoa nên chọn chủ yếu màu sắc tươi tắn như: màu đỏ, màu hồng, màu vàng, màu tím làm chủ đạo. Những hoa có sắc màu đen hoặc sẫm màu không nên dùng.
Có thể dùng chậu cảnh để thay thế hoa tươi, nhưng nhất thiết phải là loại cây thủy sinh, giữ cho nước luôn sạch sẽ và cây luôn xanh tươi không bị khô héo.
Ngoài ra, có thể dùng bể cá để tăng vận đào hoa, nhưng phép dùng bể cá còn ảnh hưởng đến tài vận của gia đình, cả văn phòng, vì vậy trong trường hợp cụ thể mới dùng bể cá.
Lưu ý : Biện pháp tăng vận đào hoa chỉ dùng cho những người chưa có gia đình. Đối với người đã có gia đình nếu dùng các biện pháp tăng vận đào hoa sẽ vô tình đẩy người bạn đời của mình vào tay người khác, hoặc tự chuốc cho mình những rắc rối về tình cảm.
TĂNG CƯỜNG TÌNH CẢM VỚI NGƯỜI MÌNH YÊU THÍCH
Trong thời gian một tuần, không được sử dụng cây chổi và cái xẻng.
Làm đứng như vậy thì người đó sẽ sớm quay trở lại và tình thân sẽ ngày thêm khăng khít.
LỊCH XUẤT HÀNH CỦA KHỔNG MINH GIA CÁT LƯỢNG
(Tính theo ngày âm lịch)
Ngày Hảo Thương (tốt) là các ngày: 06, 12, 18, 24, 30
Ngày Đạo Tặc (rất xấu) là các ngày: 05, 11, 17, 23, 29
Ngày Thuần Dương (tốt) là các ngày: 04, 10, 16, 22, 28
Ngày Đường Phong (tốt) là các ngày: 01, 07, 13, 19, 25
Ngày Kim Thổ (xấu) là các ngày : 02, 08, 14, 20, 26
Ngày Kim Dương (tốt) là các ngày: 03, 09, 15, 21, 27
2. CÁC THÁNG HAI, NĂM, TÁM VÀ MƯỜI MỘT
(Tính theo ngày âm lịch)
Ngày Thiên Đạo (xấu) là các ngày: 01, 09, 17, 25
Ngày Thiên Thương (tốt) là các ngày: 08, 16, 24, 30
Ngày Thiên Hầu (rất xấu) là các ngày: 07, 15, 23
Ngày Thiên Dương (tốt) là các ngày: 06, 14, 22
Ngày Thiên Môn (tốt) là các ngày: 02, 10, 18, 26
Ngày Thiên Đường (tốt) là các ngày: 03, 11, 19, 27
Ngày Thiên Tài (tốt) là các ngày: 04, 12, 20, 28
Ngày Thiên Tặc (rất xấu) là các ngày: 05, 13, 21, 29
3. CÁC THÁNG BA, SÁU, CHÍN VÀ MƯỜI HAI
(Tính theo ngày âm lịch)
Ngày Bạch Hổ Đầu (tốt) là các ngày: 02, 10, 18, 26
Ngày Bạch Hổ Kiếp (tốt) là các ngày: 03, 11, 19, 27
Ngày Bạch Hổ Túc (rất xấu) là các ngày: 04,12,20, 28
Ngày Huyền Vũ (xấu) là các ngày: 05, 13, 21, 29
Ngày Chu Tước (rất xấu) là các ngày: 01, 09, 17
Ngày Thanh Long Túc (xấu) là các ngày: 08, 16, 24, 30
Ngày Thanh Long Kiếp (tốt) là các ngày: 07, 15,25, 23
Ngày Thanh Long Đâu (tốt) là các ngày: 06, 14, 22
Ngày Chu Tước : Xuất hành, cầu tài đều xấu. Hay mất của, kiện cáo thua vì đuối lý.
23 ĐIỀU KIÊNG KỴ CHO NHÀ BẾP
1. KIÊNG ĐẶT BẾP Ở VỊ TRÍ “TỌA CÁT HƯỚNG HUNG”:
Theo quan niệm của phong thủy, bếp ăn nên đặt ở vị trí “tọa hung hướng cát”, có nghĩa là nên đặt bếp nằm ở hướng dữ nhưng (núm, cửa bếp) nhìn về phương lành để bếp nấu có thể hỗ trợ việc áp chế những luồng khí gây bất lợi cho gia chủ. Khí dương mà lửa bếp sinh ra có thể điều hòa các loại khí bất lợi khác giúp cải thiện được phong thủy của căn nhà một cách hiệu quả.
2. KIÊNG ĐẶT BẾP Ở HƯỚNG TÂY:
Cổ nhân cho rằng, không nên đặt bếp ở hướng Tây vì hướng Tây thuộc hành Kim sẽ khắc với bếp thuộc hành Hỏa. Hơn nữa, khi chiều mặt trời lặn về hướng tây với ánh nắng gay gắt sẽ chiếu xiên thẳng vào bếp (là điều cực độc về phong thủy) không những làm không khí oi bức, ngột ngạt trong gian bếp, gây khó khăn, bất tiện cho việc nấu nướng, còn làm cho thức ăn dễ ôi thiu, nhanh bị hư hại.
Phong thủy cho rằng nếu đặt bếp ở hướng tây, những người sống trong căn nhà đều bị ảnh hưởng không tốt về sức khỏe, dễ sinh bệnh tật. Vì vậy, tốt nhất nên tránh đặt bếp ở hướng tây.
Nếu chẳng may phòng bếp nằm ở hướng Tây, có thể khắc phục bằng cách bày trí hoa thủy tiên hoặc các loại hoa màu vàng, đặt cạnh cửa sổ phòng bếp để ngăn chặn khí độc, ngăn cản sát khí và hút vượng khí vào nhà.
3. KIÊNG ĐẶT BẾP Ở HƯỚNG NAM:
Người xưa khuyên không nên đặt bếp ở hướng Nam vì theo quan niệm phong thủy, hướng Nam thuộc hành hỏa và hỏa khí của hướng Nam rất mạnh. Nếu đặt ở hướng Nam thì hai hỏa gặp nhau sẽ hết sức nóng, không có lợi cho gia chủ. Trường hợp đặt bếp ở hướng nam, phạm vào thế “Lưỡng hỏa hỏa kiệt”, sẽ làm bất lợi về sức khỏe, lộc tài cho gia chủ, vì thế rất cần kiêng kỵ.
Ngoài ra, quan niệm phong thủy thì phòng bếp hướng Nam sẽ khiến chủ nhân có xu hướng tiêu nhiều, tán lộc. Để khắc phục trường hợp phòng bếp toạ ở hướng nam, kinh nghiệm dân gian khuyên nên trồng ở phía ngoài gian bếp những loại cây có nhiều lá hoặc cây có lá to, để làm giảm ánh nắng của mặt trời vào phòng bếp, và giảm bớt xu hướng tiêu tán tài lộc của gia chủ.
4. KIÊNG ĐẶT BẾP Ở HƯỚNG BẮC:
Quan niệm phong thủy cho rằng việc đặt phòng bếp nằm ở hướng Bắc là hướng không tốt, vì bếp thuộc lửa (hỏa), kỵ nhất với khí mát lạnh của nước (hướng Bắc có ngũ hành là Thủy), vì thế, khi làm nhà nên kiêng thiết kế phòng bếp quay về hướng Bắc.
Nếu chẳng may nhà có phòng bếp ở hướng Bắc, gia chủ nên khắc phục bằng cách tăng độ nóng của hỏa để giảm bớt sự lạnh giá của thủy, như: bày trí những cây hoa màu hồng, màu cam trên bàn hoặc trên tủ bếp, bởi những loại cây hoa này có thể tăng thêm sức sống cho phòng bếp. Ngoài ra, cần đảm bảo đầy đủ ánh sáng trong phòng bếp. Các vật dụng trong bếp như tạp dề, dép lê, khăn lau, khăn trải bàn… nên chọn màu ấm áp, giúp tăng sinh khí cho nhà bếp.
5. BẾP Ở HƯỚNG ĐÔNG NÊN KIÊNG BÀI TRÍ CÂY CẢNH:
Sách phong thủy cho rằng, phòng bếp nằm ở hướng Đông được xem là hướng cát, hướng đại lợi, vì thế không nên bày trí cây cảnh ở hướng này vì như thế dễ làm ngăn chặn luồng khí tốt di chuyển vào trong nhà bếp, tạo ra những bất lợi cho những người cư ngụ trong ngôi nhà..
Nếu muốn tạo thêm vận khí tốt cho gia đình, có thể bày trí trên bàn hoặc tủ lạnh những loại cây hoặc hoa màu đỏ để góp phần bảo vệ sức khỏe cho gia đình.
6. KIÊNG ĐẶT BẾP NGƯỢC VỚI HƯỚNG NHÀ:
Bếp đặt ngược với hướng nhà là bếp ngoảnh lưng về hướng cửa nhà, ví dụ nhà tọa nam hướng về bắc mà bếp lại tọa bắc hướng về nam, như vậy sẽ không đem lại may mắn, an lành cho gia chủ.
Đây cũng là một trong những điều kiêng kỵ cho gian bếp cần được gia chủ cẩn trọng.
7. KIÊNG ĐẶT BẾP Ở VỊ TRÍ TRUNG TÂM CỦA NHÀ:
Theo quan niệm của phong thủy, đặt bếp ở vị trí Trung Cung hoặc Thượng Tâm của ngôi nhà là điều cực kỳ tối kỵ. Bởi vì Trung Cung là một cung bị động, nơi mà mạch Khí phải được ổn định và bình an, nếu đặt nhà bếp ở cung này sẽ mang lại sự xáo trộn về sức khỏe và những khó khăn liên tục, triền miên cho những người cư ngụ. Vì thế, ở vị trí Trung Cung hoặc Thượng Tâm của ngôi nhà không nên đặt bếp.
Vị trí tốt nhất để đặt gian bếp là thật sâu trong căn nhà.
Nếu có điều kiện về không gian, diện tích thì nên bố trí một phòng phía sâu sau nhà để làm gian bếp, một mặt của nhà bếp nên nhìn về chỗ thoáng của ngôi nhà như sân sau nhà, ban công, khoảng trống bên hông nhà… sẽ mang lại may mắn, phúc lộc cho gia chủ.
8. KIÊNG ĐẶT BẾP Ở CHỖ LỘ LIỄU, DỄ THẤY:
Bếp không nên đặt lộ liễu và cũng rất kỵ đặt ngay cửa chính hoặc đối diện với cửa chính, đặt bếp như vậy dân gian gọi là “khai môn kiến táo, tài phú đa hao”, còn phong thuỷ gọi ngắn gọn là “Lộ Khẩu Táo”, sẽ không tốt cho gia chủ.
Cửa chính của ngôi nhà tuyệt đối không được nhìn thẳng vào miệng bếp. Chỉ cần xét về mặt công năng thì điều này cũng rất không hợp lý, người đứng bếp sẽ gặp khó khăn trong việc quan sát không gian bên ngoài, nhất là việc quan sát những người ra vào ngôi nhà.
Về phong thủy, đặt bếp hướng thẳng ra cửa chính không chỉ làm tiền nong trong nhà luôn thiếu hụt, mà còn tổn hại đến sức khỏe của những người cư ngụ.
Nếu vì điều kiện bất khả kháng, không thể có khoảng không gian khác để đặt bếp thì chỉ cần sắp xếp lại vị trí của phần bếp nấu sao cho tránh thẳng hàng với cửa ra vào, dễ quan sát và thuận tiện cho việc nấu nướng là ổn.
9. KIÊNG ĐẶT NHÀ BẾP ĐỐI DIỆN VỚI NHÀ VỆ SINH:
Bếp là nơi nấu nướng đồ ăn thức uống cho cả gia đình, vì vậy không gian nhà bếp cần phải giữ vệ sinh, nếu không thì bệnh tật sẽ vào người qua đường ăn uống, làm hại đến sức khỏe, thậm chí còn có thể gây nguy hiểm đên tính mạng.
Nhà vệ sinh có rất nhiều thứ bẩn và vi trùng vì vậy bếp nấu không nên đặt gần nhà vệ sinh. Đặc biệt cửa bếp không đặt đối diện với nhà vệ sinh.
10. KIÊNG ĐẶT BẾP ĐỐI DIỆN VỚI PHÒNG NGỦ:
Bếp là nơi nấu nướng nên thường nóng bức, sẽ không có lợi cho sức khỏe, hơn nữa, khi đun nấu khói dầu mỡ bay vào phòng ngủ, không có lợi cho sức khỏe, vì vậy nếu đặt bếp thẳng hướng với cửa phòng ngủ sẽ không tốt cho sức khỏe. Càng không tốt khi bếp đặt sát phòng ngủ, đặc biệt là với giường ngủ, sẽ làm cho người cư ngụ cảm thấy nóng bức, ngột ngạt, tâm trạng bất ổn, dễ sinh bệnh.
11. KIÊNG ĐỂ SAU BẾP LÀ KHOẢNG TRỐNG:
Phong thủy cho rằng, bếp nên tựa vào tường, sau bếp không nên là khoảng không (không có tường kín) thì lộc tài của gia chủ mới giữ vững được.
Nếu như ở phía sau bếp là cửa chính, để cho ánh sang mặt trời chiếu qua cũng không tốt, như vậy sẽ bất lợi cho phúc lộc của gia chủ. Sách xưa đã nói: “Cửa bếp nấu nướng nên kiêng cho ánh sáng chiếu vào”. Vì thế không nên đặt bếp ở vị trí trống trải, không có tường ở phía sau lưng bếp.
12. KIÊNG ĐẶT BẾP TRÊN RÃNH MƯƠNG, ỐNG NƯỚC:
Bếp thuộc hành hỏa, còn nước thuộc hành thủy, mà trong tương quan ngũ hành, hỏa vốn kỵ thủy, nước và lửa không thể dung hòa, vì vậy lửa không nên để gần nước quá. Nếu đặt bếp trên đường nước là không thích hợp, sẽ đem lại những “xui xẻo”, bất ổn cho gia chủ. Vì thế, nếu muốn gia đình được yên ổn, tránh được những rủi ro thì khi thiết kế phòng bếp nên tránh đặt bếp trên rãnh mương, ống nước.
13. KIÊNG ĐẶT BẾP Ở VỊ TRÍ NHIỀU GIÓ:
Nhà bếp phải được đặt ở vị trí tránh gió, phong thuỷ gọi là “tàng phong tụ khí”, nghĩa là nơi đặt bếp lửa nên tránh gió để được tụ khí. Nếu nhà bếp mà nhìn thẳng ra cửa chính hoặc phía sau bếp có cửa sổ là nơi lộng gió, rất không tốt về mặt phong thủy.
Tuy nhiên, nhà bếp là nơi rất quan trọng trong một gia đình do đó không khí gian bếp rất cần sự thoáng đãng, vì thế trong gian bếp nên đặt quạt thông gió hoặc máy hút khói dầu để làm sạch không khí sau khi nấu ăn, tạo không khí thoáng đãng, sạch sẽ cho gian bếp.
14. KIÊNG ĐỂ NƯỚC LỬA ĐỤNG NHAU:
Bếp thuộc hành hỏa, còn chậu rửa bát thì chứa nước (thủy), trong tương quan ngũ hành là xung khắc, cái này (thủy) hủy diệt cái kia (hỏa), vì thế hỏa và thủy không nên để quá gần nhau; đặc biệt là càng không nên đặt bếp kẹt giữa hai bên là nước, ví dụ đặt bếp ở giữa, còn một bên là máy giặt, một bên là chậu rửa.
Theo quan niệm phong thủy, bếp nấu, chậu rửa và tủ lạnh không nên để trực diện mà phải cách xa nhau ít nhất khoảng 20 – 30cm để tránh cho lửa không có sự giao thoa gặp gỡ với nước, như thế là có thể yên tâm không phải lo gì về sự xung đột giữa Thủy và Hỏa.
Cách bố trí bếp phổ biến nhất dân gian là theo nguyên tắc hình tam giác, nghĩa là bếp – bồn rửa – tủ lạnh.
Trong trường hợp do vô tình thiết kế chậu rửa đối diện với bếp, có thể khắc phục bằng cách đặt một cây xanh hoặc một chiếc thảm có hoa văn cây cỏ ở giữa bếp và chậu rửa, để tránh sự xung đột giữa lửa và nước.
15. KIÊNG DÙNG ÁNH SÁNG MỜ ẢO CHO GIAN BẾP:
Nhà bếp là nơi rất quan trọng trong cuộc sống gia đình do đó khi thiết kế gian bếp cần đặc biết lưu ý đến độ sáng và không gian thoáng đãng của gian bếp. Nếu không tận dụng được ánh sáng tự nhiên, thì nên sử dụng các loại đèn phổ quang để có ánh sáng mạnh và rõ.
Tuy nhiên, theo các chuyên gia, nên hạn chế sử dụng đèn huỳnh quang vì loại ánh sáng này rất mờ, yếu và ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của gia chủ, do vậy cách tốt nhất là nên lắp đèn tuýp hoặc đèn chùm.
16. KIÊNG CÓ XÀ NGANG ĐÈ LÊN TRÊN:
Theo quan niệm của phong thủy thì giường ngủ hoặc ghế ngồi mà ở phía trên có xà ngang là không tốt, rất bất lợi cho chủ nhân.
Sách phong thủy có câu: “Xà ngang đè lên trên tất bất lơi”, vì thế, khi đặt vị trí của bếp nên cần tránh để xà ngang đè lên trên bếp. Nếu không tránh được, người nhà sẽ bị ốm đau bệnh tật, tổn hại cho sức khỏe vợ chồng, đặc biệt bất lợi cho nữ nhân, bởi sách phong thủy còn có câu: “Dưới xà có bếp, nữ chủ nhà tổn hao”.
17. KIÊNG ĐỂ GÓC NHỌN CHIẾU THẲNG VÀO BẾP:
Phong thủy cho rằng góc nhọn sắc, rất dễ gây thương tổn, vì vậy nên kiêng có góc nhọn chiếu thẳng vào bếp!
Bếp là nơi nấu ăn nuôi sống cả nhà, đem lại sức khỏe cho cả nhà, vì thế nếu bếp bị góc nhọn chiếu thẳng vào sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe của mọi người trong gia đình.
18. KIÊNG ĐỂ KHÍ THẢI CỦA NHÀ BẾP TRUYỀN SANG PHÒNG KHÁC:
Không nên để khí thải từ bếp như hơi dầu mỡ, khói, mùi vị thức ăn truyền sang các phòng khác. Bởi khí thải từ bếp luôn mang theo những nguy cơ tiềm ẩn, bất lợi đối với sức khỏe con người.
Hơn nữa phong thuỷ cho rằng, một ngôi nhà cần phải được đảm bảo thông thoáng, luôn có khí tươi luân chuyển nên tuyệt đối không để khí thải ở gian bếp truyền sang phòng khác.
Nếu bếp chật chội, nên sắp xếp sao cho hợp lý, tạo không gian thoáng đãng hơn, đồng thời bố trí quạt thông gió, hút mùi… để tạo ra không khí tươi sạch. Còn nếu bếp nằm ở đầu hướng gió thì nên bố trí vách ngăn, hoặc bình phong để làm chuyển hướng luồng khí thổi từ bếp lan sang các phòng khác.
19. KIÊNG ĐẶT BẾP CHÉO GÓC:
Các nhà phong thủy khuyến cáo không nên đặt bếp tọa chéo góc, vì theo quan niệm của phong thủy, bếp cần được đặt ngay ngắn, vững chắc, kín gió và nhìn về hướng cát. Có thể vì lý do không hợp hướng nên có gia đình đã đặt bếp toạ chéo góc để khắc phục nhưng nếu đặt không cẩn thận, không ngay ngắn sẽ rất dể gây ra bệnh về máu huyết… Vì thế nên tránh đặt bếp chéo góc.
20. KIÊNG ĐẶT BẾP ĐỐI DIỆN VỚI BAN CÔNG:
Theo quan niệm của phong thủy thì ban công cũng không thể đối diện trực tiếp với phòng bếp, vì đây cũng có thể coi là một loại Xuyên Tâm, tuy không làm xấu đi về tình trạng sức khỏe của các thành viên trong gia đình nhưng sẽ phá vỡ mối đoàn kết, tương hỗ cần có. Hơn nữa, nếu phòng bếp, nhất là hướng bếp đối diện trực tiếp với ban công thì con cháu trong gia đình thường bỏ nhà đi hoang, thích “đèo bong”, “ăn phở ăn nem”…
Nếu bếp rơi vào trường hợp này, nên khắc phục bằng cách đặt chậu hoa hoặc trồng cây leo ngăn cách, sao cho trong ngoài không thông nhau là ổn. Hoặc có thể dùng rèm che, hay đặt huyền quan ngăn cách không cho ban công không thông thẳng với bếp là được.
21. KIÊNG ĐẶT BÀN THỜ TÁO QUÂN Ở HƯỚNG BẮC:
Người Việt thường đặt bàn thờ Thổ Công ở gian bên, cạnh bàn thờ tổ tiên. Nếu gia đình nào không có bàn thờ tổ tiên thì bàn thờ Thổ Công được đặt ở gian chính giữa nhà.
Bàn thờ Thổ Công bao gồm hương án kê liền với hậu tường gian nhà.
Trên hương án có chiếc mâm nhỏ tương tự như trên bàn thờ gia tiên. Đằng sau chiếc mâm này là bài vị Thổ Công hoặc được thay bài vị bằng ba chiếc mũ, hai mũ đàn ông ở hai bên, còn mũ đàn bà đặt ở chính giữa.
Nhưng cũng có nơi, có gia đình lại đặt bàn thờ Thổ Công trong bếp vì suy luận là thể hiện tín ngưỡng của dân gian với mong muốn vị thần cai quản chuyện bếp núc sẽ phù hộ cho bếp lửa gia đình luôn được ấm cúng, nhà cửa được êm đẹp, gia đạo được thuận hòa, sung túc.
Việc thờ cúng Táo Quân ở mỗi gia đình cũng khác nhau, có gia đình chỉ đặt ngay bên cạnh bếp một lư hương nhỏ (thờ ông Táo) để thắp nhang mỗi ngày là đủ, nhưng có gia đình đặt bàn thờ ông Táo bằng cách làm một bệ thờ đơn giản, tiện dụng, cao hơn so với mặt bếp, tại góc ít sử dụng để tránh va chạm. Có gia đình cẩn thận hơn còn gắn phía dưới đáy tủ treo một tấm kính để ngăn khói nhang không làm ố vàng, khi cần tháo ra lau chùi dễ dàng.
Dù đặt ban thờ ông Táo ở đâu thì hướng của bàn thờ cũng nên trùng với hướng của bếp (hoặc song song với hướng của bếp) và không quá xa bếp nấu, cũng không được nằm trên bồn rửa vì bồn rửa thuộc hành Thủy khắc với ông Táo thuộc hành Hỏa.
Nếu phía trên bếp nấu ăn không đủ chỗ để đặt ban thờ các vị thần (Táo Quân) thì đặt ở góc nhà bếp phía Nam, vì ngũ hành Táo quân thuộc “Hoả”, nên ban thờ Táo quân cần được đặt ở phía Nam “Hỏa” vượng.
Còn các phương vị thuộc Thủy, nhất là hướng Bắc, tuyệt đối kiêng kỵ đặt ban thờ ông Táo ở đó, vì nếu đặt ban thờ Táo Quân ở vị trí đó sẽ bất lợi cho gia chủ do xung khắc ngũ hành (Thủy khắc Hỏa) gây ra.
22. KIÊNG ĐẶT TỦ LẠNH Ở HƯỚNG DỮ TRONG GIAN BẾP:
Theo quan điểm của nhiều nhà phong thủy học hiện đại thì tủ lạnh nên đặt ở hướng lành (Bắc, Đông Nam) mới đem lại may mắn cho gia chủ. Bởi vì tủ lạnh là loại máy móc vận hành liên tục cả 24h/ngày, nếu như đặt ở hướng dữ sẽ làm chấn động đến các sao dữ, và kích động các sao dữ gây rối, phá hoại sự ấm cúng, hòa thuận và sung túc của gia đình.
23. KIÊNG ĐẶT HŨ GẠO Ở HƯỚNG ĐÔNG:
Hũ (thùng, tủ) gạo trong bếp được xem như là kho gạo, kho tài sản và sự hưng thịnh về tài vật, hạnh phúc của gia đình.
Gạo từ lúa trồng từ đất mà ra nên thuộc “Thổ”, vì thế nếu đặt hũ gạo ở phương vị thổ (Tây Nam và Đông Bắc) là tốt nhất, được gọi là vị trí Đại lợi, còn các hướng khác như Đông và Đông Nam đều thuộc hành Mộc nên không đặt hũ gạo ở đó, vì nếu đặt hũ gạo ở đó sẽ làm cho kinh tế gia đình bị sa sút bởi phương vị (Mộc) khắc với hũ gạo (Thổ).
Vì là kho gạo, kho quân lương cần được bảo mật nên hũ gạo phải đặt ở nơi thật kín đáo trong khu bếp và phải được kê lên để chống ẩm. Tuy vậy, hũ gạo cũng không nên đặt quá cao so với nền bếp.
NHỮNG KIÊNG KỴ TRONG 3 NGÀY TẾT
Người Việt Nam ta có tục kiêng về nhà sau giao thừa vì theo tín ngưỡng người Việt, nếu không kịp về nhà trước giao thừa thì cả năm mới sẽ phải bôn ba, vất vả. Vì thế, dù bận rộn hay vui vẻ thế nào, hoặc ở xa đến đâu thì người ta cũng thu xếp công việc, cố về nhà trước giờ giao thừa.
Cổ nhân cho rằng nếu quét nhà trong 3 ngày đầu năm mới thì thần Tài sẽ bỏ đi, tiền bạc sẽ không đến với gia đình, thậm chí còn mang lại điềm xấu về tài, lộc cho cả gia đình.
Theo một điển tích của người Trung Quốc, kể rằng:
Có một người lái buôn tên là Âu Minh, lần nọ đi qua hồ Thanh Thảo được thủy thần cho một người hầu tên là Như Nguyệt. Sau đó vài năm, Âu Minh làm ăn phát đạt và trở thành người giàu có, tiền bạc đầy nhà.
Vào ngày mùng 1 Tết năm nọ, Như Nguyệt mắc lỗi nhỏ, bị Âu Minh đánh đập. Vì sợ, Như Nguyệt đã bỏ chạy, chui vào đống rác và biến mất. Kể từ đó, gia đình nhà Âu Minh cứ nghèo dần, nghèo dần đến kiệt quệ, túng thiếu.
Từ chuyện trong điển tích, người Trung Quốc đã hình thành tục kiêng không quét nhà, đổ rác trong 3 ngày Tết Nguyên Đán.
Văn hóa Việt Nam ta đã tiếp nhận tục kiêng quét nhà vào 3 ngày tết của người Trung Quốc nhưng đã Việt hóa trở thành một trong những tập tục chính của người Việt Nam bằng chuyện “Sự tích cái chổi” để giải thích về tập tục này:
“Ngày xưa ở trên trời có một người đàn bà nấu ăn rất khéo tay nên Ngọc Hoàng giao cho bà chuyên trông nom công việc nấu ăn ở thiên trù. Nhưng bà lại có tật hay ăn vụng và tham lam. Bà ta yêu một lão chăn ngựa cho thiên đình. Đã nhiều phen bà lấy cắp rượu thịt trong thiên trù giấu đưa ra cho lão và cũng nhiều phen bà dắt lão lẻn vào kho rượu, mặc sức cho lão bí tỉ. Lệ nhà trời những người hầu hạ đều có thức ăn riêng, nhất thiết không được đụng chạm đến ngự thiện, dù là Ngọc Hoàng ăn thừa cũng vậy.
Một hôm, Ngọc Hoàng mở tiệc đãi quần thần. Giữa lúc cỗ đang bày lên mâm thì từ đàng xa, bà đã nghe tiếng lão chăn ngựa hát. Bà biết lão tìm mình. Bà lật đật ra đón và giấu lão vào phía góc chạn. Trong bóng tối, trên giá mâm đặt ở gần đó có biết bao là mỹ vị mùi hương thơm phức. Đang đói sẵn, lão giở lồng bàn sờ soạng bốc lấy bốc để… Khi những người lính hầu vô tình bưng mâm ngự thiện ra thì bát nào bát ấy đều như đã có người nếm trước. Ngọc Hoàng thượng đế vừa trông thấy không ngăn được cơn thịnh nộ.
Tiếng quát tháo của Ngọc Hoàng dữ dội làm cho mọi người sợ hãi. Người đàn bà nấu bếp cúi đầu nhận tội và bị đày xuống trần, bắt phải làm chổi để phải làm việc luôn tay không nghỉ và tìm thức ăn trong những rác rưởi dơ bẩn của trần gian.
Lâu về sau, thấy phạm nhân bày tỏ nông nỗi là phải làm khổ sai ngày này qua tháng khác không lúc nào được nghỉ, Ngọc Hoàng thương tình ra lệnh cho nghỉ ba ngày trong một năm. Ba ngày đó là ba ngày tết Nguyên Đán.
Bởi vậy đời sau trong dịp tết Nguyên Đán, người ta có tục lệ kiêng không quét nhà để cho chổi được nghỉ.”
Bên cạnh tục kiêng quét nhà vào 3 ngày Tết Nguyên Đán, người Việt ta (phổ biến là đồng bào Nam Bộ) còn có tục cất chổi đi sau khi đã quét dọn nhà cửa để chuẩn bị đón giao thừa. Tín ngưỡng cho rằng, nếu trong ngày Tết mà để mất chổi thì có nghĩa cả năm mới gia đình đó sẽ luôn bị trộm “viếng thăm” vét sạch của cải.
Lửa trong tâm thức dân gian tượng trưng cho sự may mắn, thuận lợi về tiền bạc, hạnh phúc. Vì thế, người Việt tín ngưỡng rằng nếu cho lửa vào ngày đầu năm thì cả năm mới, gia đình sẽ gặp nhiều điều không may như: làm ăn thua lỗ, trong nhà lủng củng, ra đường hay gặp tai bay vạ gió…
Ngoài việc kiêng cho lửa trong 3 ngày tết, nhiều gia đình còn cẩn thận kiểm tra bếp gas, bếp điện hay than củi dự trữ… trước ngày 30 sao cho đủ dùng qua mấy ngày tết để cầu mong sự may mắn, no đủ và ấm êm cả năm cho gia đình.
Cũng như lửa, nước được ví như nguồn tài lộc, nên mới có câu chúc “tiền vô như nước”, nếu cho người khác nước thì mình sẽ bị mất lộc. Vì thế, trước khi bước sang năm mới, ở nông thôn, nhà nào cũng lo đổ đầy nước vào chum, bể để tránh mấy ngày tết không có nước dùng, tránh vận đen cả năm sẽ khó khăn về mưu kế sinh nhai.
Từ trong tâm thức, người ta tin rằng năm mới đến sẽ đem theo của cải nhiều như nước, nên thời xưa, nhiều gia đình, sáng Mùng Một Tết thường thuê người gánh nước đến. Chủ nhà chỉ mừng tuổi đôi ba hào lấy may, nhưng cả 2 đều vui vẻ vì như thế cả một năm mới chủ nhà và người gánh nước sẽ đều được may mắn.
Thường thì vào những ngày cuối năm, nhà nào nợ nần ai thì cũng cố gắng trả nợ vào trước Tết. Còn các chủ nợ cũng tranh thủ những ngày cuối năm đi thu nợ, rồi khóa sổ, không ai đi đòi nợ vào mấy ngày Tết vì sợ dông cả năm với cả chủ nợ lẫn người nợ.
Hơn nữa, đòi nợ đôi khi dẫn đến đôi co, thậm chí là xô xát. Không ai lại muốn điều không hay như thế xảy ra vào những ngày đầu năm nên những nhà có vay nợ thì trước Tết phải đến khất với chủ nợ, hẹn đến ra giêng sẽ trả. Dù có đủ tiền trả nợ trong mấy ngày Tết thì người ta cũng đợi đến qua rằm tháng Giêng mới đem trả vì e rằng: đầu năm mà trả nợ thì cả năm đó sẽ hao tiền, tốn của. Nói chung, bần cùng lắm thì người ta mới phải để nợ nần vắt qua năm mới, còn không thì thường cố gắng trả hết nợ vào dịp trước Tết. Tục tránh đòi nợ vào những ngày đầu năm là thế.
7. Kiêng cho vay mượn tiền bạc, đồ đạc trong 3 ngày Tết :
Người xưa quan niệm: cho người khác vay mượn tiền bạc hoặc vật dụng trong nhà cũng là một hình thức “trao của”, không khác gì việc trả nợ. Vì thế, người ta kiêng không cho vay tiền hoặc mượn đồ đạc vào 3 ngày tết để giữ được hạnh phúc và tài, lộc cho cả gia đình.
Người xưa cũng quan niệm không nên vay tiền hoặc mượn đồ đạc vào những ngày đầu năm mới, nhất là trong 3 ngày tết Nguyên Đán, vì dân gian tín rằng: nếu vay mượn tiền bạc, đồ đạc của người khác, sẽ đem lại cảnh túng thiếu cả năm cho gia đình.
Theo quan niệm dân gian thì kim chỉ biểu tượng cho sự gìn giữ mái ấm gia đình, cũng tượng trưng cho vượng khí của sự hưng thịnh. Ngày đầu năm, người ta tối kỵ cho mượn kim chỉ vì quan niệm nếu cho người khác mượn kim chỉ là đem sự ấm êm và vượng khí tốt đẹp của gia đình cho người khác, khiến cả năm, gia đình sẽ lục đục, hao hụt về hạnh phúc và tiền bạc.
Nếu gặp chuyện này, người ta thường dùng 7 que đóm (nếu là nam mượn kim chỉ) hoặc 9 que đóm (nếu là nữ mượn kim chỉ) đốt theo chân người đến mượn với lời chú: “đốt vía đốt van vía lành thì ở, vía dữ thì đi” rồi vất ra ngõ để tiêu trừ sự không may, đảm bảo hạnh phúc cho gia đình.
Không chỉ kiêng cho người khác mượn kim chỉ trong mấy ngày tết Nguyên Đán, dân gian còn kiêng cầm kim may vá trong ba ngày tết vì sợ sẽ phải vất vả trong cả năm mà tài lộc vẫn phải chịu cảnh giật gấu vá vai, thiếu trước hụt sau.
Ngày đầu năm, người ta chỉ nói với nhau những điều tốt đẹp. Con cháu chúc ông bà mạnh khỏe, sống lâu. Ông bà cũng chúc lại con cháu ngoan ngoãn, học giỏi, thành đạt. Gặp hàng xóm hoặc bạn bè thân quen, người ta cũng nói với nhau những điều vui vẻ, chúc tụng, hỏi thăm. Nếu lỡ có điều gì không vừa ý thì người ta cũng dễ dàng bỏ qua cho nhau.
Cha mẹ thường ít khi mắng con cái trong ngày Tết vì sợ dông cả năm. Con cái lỡ làm điều gì sai thì cha mẹ chỉ trách nhẹ nhàng theo nghĩa khuyên bảo. Anh chị em trong nhà cũng không bao giờ to tiếng với nhau. Gặp người quen biết sơ sơ thì người ta cũng vồn vã với nhau, nói với nhau những lời thân thiện. Người ta quan niệm rằng: ngày đầu năm mà để xảy ra to tiếng, cãi cọ thì cả năm đấy có nhiều chuyện cãi cọ và làm ăn chẳng ra gì. Vậy nên, chỉ nói những điều nhẹ nhàng, vui vẻ với nhau trong 3 ngày Tết để cả năm được “mưa thuận gió hòa).
Người Việt Nam quan niệm: sau giao thừa, người đầu tiên bước chân vào nhà sẽ là người xông đất. Nếu người đó có tuổi xung khắc với chủ nhà thì cả năm mới gia chủ sẽ gặp những điều không tốt. Vì vậy, mỗi gia đình đều rất cẩn thận trong việc chọn người xông đất.
Chọn người xông đất, người ta thực hiện theo nguyên tắc: chọn mệnh sinh, kỵ mệnh khắc. Chẳng hạn: chủ nhà mệnh thuỷ nên chọn người xông nhà là mệnh Kim (bởi vì Kim sinh Thuỷ), chủ nhà mệnh Hoả thì chọn người xông nhà mệnh Mộc (vì Mộc sinh Hoả)…
Các tuổi sau đây xung với nhau:
Dần – Thân – Tỵ – Hợi
Tý – Ngọ – Mão – Dậu
Thìn – Tuất – Sửu – Mùi.
Căn cứ vào đó để chọn người không xung với mình đến xông đất. Ví dụ: Chủ nhà tuồi Dần thì kỵ người xông nhà có tuổi Thân, Tỵ, Hợi
Người ta còn chọn người xông đất có tuổi mà hàng can hợp với mình. Các hàng can hợp nhau là:
Giáp hợp Kỷ – Ất hợp Canh
Bính hợp Tân – Mậu hợp Quý
Đinh hợp Nhâm
Có người lại chọn người xông nhà đầu năm theo sao hạn theo năm của người xông đất.
Thường thì người ta chọn người có sao Thái Dương để xông nhà vì người ta tin rằng sao Thái Dương sẽ đem lại tài lộc dồi dào cả một năm và hạnh phúc sẽ viên mãn, đủ đầy. Tuy nhiên, ngoài yêu cầu có sao Thái Dương, người được chọn làm vị khách xông nhà phải là người khỏe mạnh, tử tế nhanh nhẹn và “nhẹ vía”, để năm mới gia chủ sẽ được hưng thịnh.
Ngoài việc chọn người có tuổi, mệnh không xung với chủ nhà đến xông đất thì người ta còn chọn những người có cuộc sống may mắn đến xông đất đầu năm.
Người xông đất phải là người có đạo đức tốt, gia đình yên ấm, kinh tế ổn định. Không chọn những người trong năm gặp hoạn nạn (ốm đau, tai nạn, mất của, cháy nhà…), người đang có tang, vợ chồng bất hoà, vía dữ, keo kiệt hoặc sinh con một bề,…
Kiêng kỵ như vậy vì tín ngưỡng dân gian cho rằng: vía của người đầu tiên đến nhà mình vào ngày đầu năm sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ cuộc sống của gia đình trong năm đó.
Tục xông đất/xông nhà đầu năm là một trong những tập tục chính của người Việt. Theo tục này, người đầu tiên bước vào nhà ai trong những ngày đầu năm thì người đó sẽ đem lại may mắn hoặc xui xẻo cho gia đình ấy trong cả năm. Vì thế, sau phút giao thừa, mọi người thường tránh đến nhà người khác chơi vì sợ không may trở thành người xông đất không hợp tuổi, không hợp vía với chủ nhà, sẽ đem lại phiền phức, “xui xẻo” cho chủ nhà.
Trong tâm thức người Việt, ngày đầu năm, đầu tháng (thâm chí cả ngày đầu tiên bắt đầu một công việc mới, một chỗ ở mới hay một mối quan hệ mới…) rất quan trọng, vì ngày đó mọi sự được hanh thông, tốt đẹp thì cả năm, cả tháng… sẽ gặp những may mắn, được xuôi chèo mát mái. Vì thế, nếu chẳng may rơi vào cảnh buồn đau, người ta cũng cố gắng kiềm chế, kiêng nói những điều không vui đó ra, phần để giảm thiểu chuyện không vui cho bản thân, phần vì e người thân sẽ lo lắng với mình, buồn theo mình,… sẽ kéo theo nhũng “xúi quẩy” cho họ.
Văn hóa tâm linh quan niệm việc làm đổ vỡ một đồ vật ví như: bát đĩa, ấm chén, lọ hoa… là điềm báo rủi ro có thể xảy đến về hạnh phúc gia đạo, sự nghiệp và tài, lộc cho cả nhà. Vì thế, trước Tết, ông bà thường dặn con cháu trong mấy ngày Tết làm gì cũng phải cẩn thận, tránh đổ vỡ để năm mới được may mắn.
Tục kiêng kỵ làm đổ vỡ đồ vật trong mấy ngày Tết, cũng có ý nhắc nhở mọi người tạo tính cẩn thận, biết gìn giữ, trân trọng những gì đang có, tránh làm rạn nứt, đổ vỡ, tổn thương các mối quan hệ trong gia đình, xã hội.
Dân gian cho rằng: ngày tết tránh chúc tết người đang ngủ vì lời chúc trong trường hợp đó không khác gì lời trù ếm “đối phương” cả năm luôn gặp xui xẻo, kém may mắn, hay bị hoạn nạn, ốm đau, phải “nằm liệt” trên giường bệnh.
Bên cạnh tục kiêng chúc tết người đang ngủ vì sợ điều “xúi quẩy” về sức khỏe với người đang ngủ, tín ngưỡng dân gian còn có tục kiêng đánh thức người đang ngủ vào ngày mùng 1 tết. Vì cổ nhân cho rằng nếu bị đánh thức vào sáng mùng 1 tết thì cả năm phải chịu sự thúc giục, trách phạt của người khác.
Ngạn ngữ người Việt có câu: “Mùng một lễ Cha, mùng hai tết Mẹ, mùng ba tết Thầy”, để dạy cháu con phải có bổn phận sùng kính, hiếu đễ trước nhất với đấng sinh thành (cha mẹ), sau đến thầy cô (người có công dạy dỗ nên người).
Văn hóa Việt Nam ta đề cao lòng hiếu thảo nên luôn lấy sự hiếu đễ là một trong các chuẩn mực để nhìn nhận, đánh giá về tư cách con người. Vì thế, trong 3 ngày tết Nguyên Đán, việc con gái, chàng rể tỏ lòng hiếu thuận với bên ngoại (bố mẹ vợ của chàng rể) là điều phải làm. Tuy nhiên, chàng rể và con gái chỉ được tỏ lòng hiếu thảo với bên ngoại vào 2 ngày: Mùng 2 hoặc mùng 3, vì ngày mùng 1 là ngày quan trọng bậc nhất, con cháu cần phải tỏ lòng kính trọng hiếu đễ với cha mẹ, tổ tiên (họ nội).
Bên cạnh lý do ngày mùng 1 tết là ngày lễ Cha (tết họ nhà chồng), còn có lý do tín ngưỡng: trong những ngày tết Nguyên Đán con gái và con rể chỉ nên về nhà ngoại vào mùng 2 hoặc mùng 3 tết thì mới mang lại vận may về tài lộc cho gia đình bên nhà ngoại.
Thường trước tết Nguyên Đán, người ta đã nhờ thầy xem hộ hoặc tự tính xem năm mới xuất hành vào ngày, giờ và hướng nào là hợp, là tốt cho bản thân và gia đình.
Mỗi năm có một hướng xuất hành tốt, một giờ xuất hành tốt. Tuy nhiên cũng có cách tính hướng xuất hành tuỳ theo tuổi, theo mệnh.
Người ta tín, nếu xuất hành đúng hướng thì (bản thân) cả năm đó sẽ làm ăn thuận lợi, phát tài, phát lộc. Còn nếu xuất hành không đúng hướng thì cả năm đó (bản thân) làm ăn không ra gì, có thể sẽ gặp nhiều điều rủi ro.
21. Ngày tết kiêng ra đường vào ngày “xấu”:
Bên cạnh việc kiêng xuất hành vào những ngày xấu (theo lịch Âm Dương), cổ nhân còn kiêng xuất hành vào ngày mồng 5 tháng giêng Âm lịch, vì đây là ngày Nguyệt Kỵ, ngày xấu với việc xuất hành. Nếu xuất hành (hoặc khởi đầu cho công việc nào) tất sẽ gặp rủi ro, bất lợi.
Ca dao người Việt lý giải việc kiêng kỵ xuất hành vào ngày mồng 5 (âm lịch) như sau:
Quan niệm dân gian cho rằng: quan quân nhà trời rất bận nên không thể vào trong nhà. Vì thế, bày cỗ ra sân đãi quan quân khi các ngài đi thị sát hạ giới là bày tỏ tấm lòng thành cũng như sự quan tâm của gia đình tới các ngài. Cỗ cúng giao thừa thường làm đơn giản, gọn nhẹ hơn cỗ cúng tất niên, cỗ cúng sáng mùng 1 Tết và cỗ hoá vàng. Thường mâm cúng giao thừa có bánh kẹo, hoa quả, một con gà luộc hoặc một chân giò lợn, hoặc một thủ lợn, một lọ hoa thơm, rượu trắng… Một số nhà có thể chuẩn bị cầu kỳ hơn, nhưng nói chung cỗ cúng giao thừa thường đơn giản, gọn nhẹ. Dù chuẩn bị mâm cúng thế nào thì nhất thiết vẫn phải cúng ở ngoài trời, khi tàn hương mới mang vào nhà.
Vì tín ngưỡng dân gian cho rằng, ngày mùng 1 và ngày mùng 2 tết Nguyên Đán là ngày sinh của Thủy thần nên trong 2 ngày này cần kiêng kỵ việc giặt quần áo để chuyện “xui xẻo” không đến với mình.
Sách LĨNH NAM CHÍCH QUÁI của Vũ Quỳnh và Kiều Phú biên soạn sự tích vị thủy thần thờ ở đình Linh Đàm (Hà Nội) như sau:
Truyền rằng, chỗ nghiên mực vị thần ném rơi biến thành đầm nước đen lớn gọi là đầm Mực nay thuộc Quỳnh Đô (Thanh Trì) và quản bút rơi xuống thành hình đất làng Tả Thanh Oai .”
Trong những ngày lễ, tết – dù là tết Nguyên Đán hay các ngày Tết khác – người Việt Nam không để bàn thờ Tổ tiên lạnh hương khói, mà thường đốt hương trầm, hương vòng để trong nhà luôn ấm hương thơm. Làm như vậy để tổ tiên chứng giám tấm lòng thành của con cháu.
Những ngày lễ, tết là dịp để người ta tưởng nhớ tới tổ tiên. Việc thắp một nén hương lên bàn thờ là thể hiện tấm lòng thành kính của con cháu đối với cội nguồn của mình. Vì vậy, vào những ngày lễ, tết mà để bàn thờ tổ tiên không có hương khói là sự bất kính với tổ tiên. Muốn tổ tiên phù hộ cho gia đình yên ấm thì nhất thiết không được để bàn thờ lạnh hương khói trong những ngày lễ, tết.
Một số địa phương ở Nam Bộ có tục kiêng không để cối xay gạo trống không vào những ngày đầu năm, vì người ta tin rằng cối xay gạo tượng trưng cho kho tài sản của gia đình, nếu “kho tài sản” ấy trống không sẽ là điềm xui xẻo cho kinh tế gia đình trong năm mới, như: thất bát, mất mùa… Chính vì vậy, trước lúc giao thừa, người ta thường đổ một ít lúa vào cối xay, ngụ ý cầu mong năm mới lúa gạo đầy tràn, cuộc sống được sung túc.
Tâm thức dân gian tin rằng nếu ngày tết mà mở tủ, dù là tủ quần áo, thì sẽ làm cho cả năm tiền tài bị thất thoát. Vì vậy, người ta thường chuẩn bị quần áo diện ngày đầu năm treo ra ngoài từ trước giao thừa để tránh việc mở tủ ngày đầu năm.
Một số vùng quê Bắc Bộ, có tục đầu năm ăn cá chép để cầu may. Người ta tin, nếu trong 3 ngày tết mà ăn cá chép thì cả năm mọi việc sẽ may mắn, nhất là việc học hành, thi cử sẽ hanh thông, đỗ đạt.
Có gia đình cẩn thận hơn, khi thực hành tục ăn cá chép cầu may còn tránh ăn đuôi cá (để thừa lại) vì ngụ ý mong muốn năm mới gia đình không những đủ ăn đủ mặc mà còn có của cải dư thừa, tích trữ.
Người Việt Nam thường kiêng ăn thịt chó, cá mè, thịt vịt vào ngày đầu năm mới. Sở dĩ có tục này vì người xưa cho rằng ăn những thứ đó vào ngày đầu năm (hoặc ngày đầu tháng, ngày rằm) sẽ gặp điều không hay, hãm tài, dông cả năm hoặc cả tháng.
Một số vùng ở miền Trung có tục không ăn tôm trong 3 ngày Tết vì e ăn tôm thì cả năm công việc sẽ trắc trở, không thể phát triển được vì sẽ “tiến triển” giật lùi theo kiểu đi của con tôm.
Hy vọng năm mới sẽ được tốt lành, trâu bò đầy chồng, thóc lúa đầy bồ nên ngày Tết, người xưa thường mua các loại tranh thể hiện sự sinh sôi nảy nở, vinh hoa phú quý… như: Mục đồng chăn trâu, Mục đồng thổi sáo, đàn gà, đàn lợn, ông Phúc – Lộc – Thọ… để treo trên tường đón Tết.
Ngoài việc treo những bức tranh như thế, dân gian còn dán ở cửa chính câu “Ngũ Phúc Lâm Môn” nghĩa là năm phúc tới cửa, ngụ ý luôn được giàu sang, sống lâu, khỏe mạnh, được hưởng phúc an lành.
Vì thế người ta kiêng treo tranh ảnh thể hiện sự đổ vỡ, chia lìa, đau đớn như đánh ghen, kiện tụng… để tránh chuyện “xui xẻo” đến với gia đình.
Một số địa phương còn có tục kiêng vấp ngã, trượt chân trong ba ngày Tết, vì người ta sợ nếu bị trượt chân, vấp ngã vào mấy ngày tết thì cả năm sẽ bị dông, mọi việc sẽ không được hạnh thông, dễ đổ bể, thất bại….
Theo quan niệm của người xưa, màu trắng và màu đen là 2 màu tượng trưng cho việc tang lễ và sự chết chóc nên không được dùng vào những ngày đầu năm, nhất là mấy ngày tết Nguyên Đán.
Mọi người sẽ mặc các bộ trang phục có màu sắc tươi tắn, tượng trưng cho sự sinh sôi, nảy nở như màu xanh, đỏ, tím, vàng, …
Dân gian cho rằng: Nhà đang có tang, còn gọi là “vận áo xám”, là “mang bụi”, nếu đến nhà người khác sẽ mang rủi ro cho nhà người ta. Vì thế, nếu nhà đang có tang thì gần đến ngày Tết, hội hè… các bậc cao tuổi trong nhà thường dặn con cháu điều này.
Một số gia đình vì thân thiết nên không kiêng người đang có tang đến chơi, đến chúc tết. Nhưng người đang có tang thường tránh đến vì nhỡ đâu trong năm nhà người ta có chuyện gì thì người đang có tang lại ân hận. Vả lại, nhà đang có chuyện buồn mà hớn hở đi chúc Tết thì thật không hay chút nào. Đến nhà người khác ngày đầu năm mà bộ mặt rầu rầu thì cũng khó coi. Hơn nữa, khi nhà có tang, nếu đi chúc tết nhà người khác không những làm giảm đạo hiếu với người đã khuất còn gieo thương đau cho người khác là việc không nên.
Dân gian quan niệm: ngày Mồng Một tết chỉ có niềm vui, tiếng cười để cả năm được may mắn, vui vẻ. Vì thế, nếu nhà nào không may có người qua đời vào ngày Mùng 1 Tết thì gia đình cũng không được khóc lóc, không được phát tang, phải đợi qua ngày Mùng 1 mới làm lễ phát tang.
Trường hợp gia đình có người chết vào ngày 30 tháng chạp mà gia đình có thể định liệu được thì nên chôn cất cho kịp trong ngày đó, kiêng để sang ngày Mùng Một đầu năm sẽ đem lại “xui xẻo” cả năm cho gia đình, làng xóm.
Trường hợp chết đúng ngày Mùng Một Tết thì chưa phát tang vội nhưng phải chuẩn bị mọi thứ để sáng Mùng Hai làm lễ phát tang. Việc chôn cất thường được tiến hành sau ngày làm lễ động thổ của làng xã.
Trong buổi lễ, ông chủ tế với áo thụng xanh cuốc mấy nhát xuống đất để lấy một cục đất đặt lên bàn thờ, tường trình với Thổ thần xin cho dân làng được động thổ. Sau buổi lễ động thổ, dân làng mới được động tới đất.
Một số gia đình gốc Trung Quốc, nhất là các cụ bà lớn tuổi, rất kĩ với việc thiếu nữ xõa tóc trong 3 ngày tết. Họ cho rằng hành động xõa tóc (rũ rượi) gợi liên tưởng đến những hình ảnh về cõi âm, tới nỗi bất hạnh, ốm đau, chết chóc. Vì thế, để năm mới được tốt lành, trong 3 ngày Tết, người phụ nữ (nhất là thiếu nữ) không được xõa tóc.
Phong thủy gọi cửa ra vào (cửa chính) là “miệng khí”, có quan hệ mật thiết và quan trọng với những người cư trú. Để dưỡng khí, ngôi nhà cần hấp thụ nhiều khí (nạp khí): Địa khí và Môn khí. Trong khi lượng Địa khí là khí trong đất tại nơi làm nhà thì lượng Môn khí được ngôi nhà hấp thụ phần lớn phải phải đi qua cửa chính, vì thế, để cả năm Môn khí được thông thương trôi chảy, người ta kiêng ngồi ngang cửa hoặc đứng trước ngạch cửa nhìn ra ngoài. Vì cho rằng làm cản trở sự thông thoáng của dòng khí chảy vào nhà, dẫn đến làm xáo trộn cuộc sống của gia đình, đem lại những phiền phức, thất bại.
Nhiều người còn cẩn thận kiêng cả hành động vỗ vào vai hay quàng vai người khác trong 3 ngày Tết.
Người ta cho rằng những hành động như vỗ vai, quàng vai người khác là những cử chỉ xuồng xã, khiếm nhã, sẽ đem lại những ưu phiền, xui xẻo về tình duyên, hạnh phúc gia đình.
Vì thế, để tránh mất duyên hoặc tạo ra ưu phiền xui xẻo của mình và gia đình, người ta né tránh những hành động quàng vai, vỗ vai, hoặc bá vai bá cổ người khác.
Tín điều của người Việt cho rằng: phụ nữ đang mang thai đi chúc Tết sẽ đem đến những xui xẻo, đen đủi cho gia chủ.
Hơn nữa, tín ngưỡng dân gian còn cho rằng: khi người mẹ mang bầu đi chúc tết nhà người khác thì đứa trẻ sau này dễ là người ăn nói vô duyên nên người ta kiêng phụ nữ có thai đến nhà khác chúc tết.
16 KIÊNG KỴ KHI LẬP PHƯƠNG VỊ CỬA CHÍNH
– “Khôn” trạch tọa Tây Nam
– “Đoài” trạch tọa Tây.
– “Càn” trạch tọa Tây Bắc.
– “Cấn” trạch tọa Đông Bắc.
4. Càn Trạch mở vào Ly cung hoặc Ly Trạch mở vào Càn cung phạm Tuyệt Mệnh
Cập nhật thông tin chi tiết về Ngủ Mơ Thấy Chuột Theo Quan Niệm Dân Gian Và Những Điềm Báo trên website Gdcn.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!