Xem Ngày Giờ Chết Tốt Hay Xấu / Top 4 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Gdcn.edu.vn

Xem Tốt Xấu Ngày Giờ Mất

Trong ý niệm của Việt tộc thì “nghĩa tử là nghĩa tận”, và “sống ở, thác về” đồng thời người chết vẫn luôn quanh quẩn phù hộ độ trì cho cháu con. Do vậy dân ta luôn xem trọng việc ngày giờ chết có phạm gì để biết mà tránh hậu họa cho cháu con. Từ đó có ý niệm về “Trùng tang”, “Nhập mộ”…

Việt vốn tôn trọng ông bà cha mẹ nên rất cẩn trọng khi cha già mẹ héo. Việc làm ma được xem là trọng việc của hiếu chủ. Ngoài việc chuẩn bị khâm liệm, tổ chức tang lễ còn chú ý tính giờ mất, ngày giời mai táng. Khi gia đình có người thân mất, thường tìm người để tính giờ.

1. Ý nghĩa của việc xem ngày, giờ chết:

Việt vốn tôn trọng ông bà cha mẹ nên rất cẩn trọng khi cha già mẹ héo. Việc làm ma được xem là trọng việc của hiếu chủ. Ngoài việc chuẩn bị khâm liệm, tổ chức tang lễ còn chú ý tính giờ mất, ngày giời mai táng. Khi gia đình có người thân mất, thường tìm người để tính giờ .Theo truyền thống, muốn tính chính xác phải biết đích xác Tứ trụ sinh và Tứ trụ tửTứ trụ sinhvà( Giờ, Ngày, Tháng, Năm tính theo Can Chi). Nhưng Tứ trụ mất thì rõ nhưng Tứ trụ sinh mấy nhà ghi lại. Do đó việc xem sẽ hạn chế nhiều.

Việc xem còn xác địnhVong mệnhđể:

–kiêng người nhàTam hợp, Xung, Hình tuổi với tuổi Vong mệnh;

–kỵ tứ sinh Nhân ngoạiLong – Hổ – Kê – Xà (người khách vướng tuổi Thìn – Dần – Dậu – Tỵ không được có mặt khi khâm liệm);

– Kiêng người có cung phi Bát trạchxung khắcvới Vong mệnh ;

– Kiêng khóc thành tiếng khi đang liệm.

Theo cổ nhân, sinh gặp giờ, ngày tốt xấu ảnh hưởng tới vận mệnh bản thân còn giờ chết xấu, tốt ảnh hưởng tới con cháu. Muốn tính phải biết tuổi của vong, năm, tháng, ngày và giờ mất để đưa ra kết luận.

2. Cách xem dựa vào Bát quái:

Cáchxác định giờ chết xấu tốtdựa vào Bát quái: Đầu tiên xác định ngày 01 tháng, năm người chết thuộc cung gì. Sau đó theo thứ tự :Càn – Đoài – Ly – Chấn – Tốn – Khảm – Cấn – Khônmỗi cung 1 ngày đến ngày mất. Nếu rơi vào cung nào sẽ phạm cung đó. Các cung xấu là:(Nhị sát),(Tam sát),(Thất sát). Trong đó cung Tốn xấu nhất, gọi là Trùng tang. Chú ý rằng:

Phục tanglà sự quay trở lại của Vong hồn, còn Trùng tang là sự nhập của Vong hồn vào người sống, bắt đi theo. Trong đó:

Trùng tang ngàylà nặng nhất (Tam xa-7 người chết theo),Trùng tang Thánglà nặng nhì (Nhị xa-5 người chết theo),Trùng tang Giờlà nặng thứ ba (Nhất xa-3 người chết theo), Trùng tang Năm là nhẹ nhất. Khi thầy phán là trùng tang thì gia chủ rất lo sợ, trăm sự nhờ thầy giải giúp.

2. Cách xem cố định ngày 01 tháng Giêng tại Đoài:

– ngày 01 tháng Giêng luôn ở Đoài;

– tháng 2, 3 ở Càn; tháng 4 ở Khảm;

– tháng 5, 6 ở Cấn; tháng 7 ở Chấn;

– tháng 11, Chạp ở Khôn .

Khi đó không áp dụng nguyên lý trên để tính, điều nầy cũng cần biết, cân nhắc khi nghe thầy tham vấn.

3. Cách xem theo Thập nhị Long hình:

Có một cách tính khác xem ” Cát ” 吉 ” Hung ” 凶 theo Thập nhị hình Long là căn cứ theo 12 Địa Chi là: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi và gọi theo tuổi của người chết là: “THẬP NHỊ LONG HÌNH”. Dùng 12 phần hình thể của con Rồng để tượng trưng. Phép này thì không kể là Nam hay Nữ đều căn cứ theo Tam Hợp của tuổi người chết và năm mất để đếm theo chiều thuận, mỗi cung một chữ bắt đầu từ ô Thần là địa chi tuổi vong mạng đến năm chết của người đó thì dừng lại, xem vào chữ gì (THẦN, TỀ…TỊ, TRƯỜNG) để định tốt, xấu. Ví dụ thân phụ tôi tuổi Hợi sẽ khởi Thần là Mùi đếm theo vòng Địa chi đến năm mất là Tí gặp chữ “Phúc” là cát, chủ về quan lộc (hốt kiến cận quân vương).

Chết Giờ Tốt, Giờ Xấu. Giờ Hạ Huyệt

(Trưởng lão Thích Thông Lạc, trích ĐVXP.7, TG. 2013, tr.232-241)

Nguồn: Sách: Đường Về Xứ Phật – Tập 7

a.- CHẾT GIỜ TỐT, GIỜ XẤU

Kính thưa Thầy, trong gia đình nào có người chết, rất quan trọng là giờ phút lúc tắt thở. Họ đến nhờ ông thầy cúng xem người chết lúc đó giờ tốt hay xấu, giờ trùng hay không trùng. Nếu ông thầy nói chết được giờ tốt, không có trùng thì gia đình yên tâm, nếu ông thầy bảo giờ xấu có trùng thì ông thầy ấy cho bùa yểm để trong gia đình không có người chết nữa. Như vậy có đúng không thưa Thầy?

Đáp: Không đúng đâu con ạ! Đó là những kinh sách mê tín, lạc hậu của người xưa, khi đời sống con người còn lạc hậu, dân trí chưa cao, kiến thức khoa học chưa có, tầm hiểu biết không nhìn rộng, thấy xa được. Con người thời ấy bản chất còn mang tính thú vật, chưa biết đạo đức là gì, chỉ đi lượm trái cây rừng hoặc đào rễ cây mà ăn. Cho nên, những hiện tượng thiên nhiên, thời tiết họ không thể nào hiểu được, nên đành dùng tưởng tri để hiểu. Do dùng tưởng tri để hiểu thì những cái không hiểu được, biến thành một ảo tưởng, một thế giới siêu hình. Từ tưởng tri thế giới siêu hình, họ mới tìm cách đo đạc thời gian, phân chia ngày, tháng, năm để hoàn thành lịch và dịch số chiêm tinh. Do chỗ không thấu rõ hiện tượng thiên nhiên vũ trụ, nên các nhà tôn giáo và triết gia sản xuất ra biết bao nhiêu loại kinh sách tưởng, để thuyết minh các hiện tượng siêu hình bằng hình thức thiên khải. Thiên khải tức là hiện tượng tưởng thức họat động.

Cho nên những hiện tượng siêu hình ngày nay đã biến thành một tai họa rất lớn cho con người trên thế giới; muốn phá bỏ nó, thật là điều nan giải. Nó đã in sâu vào tâm khảm và truyền từ thế hệ này đến thế hệ khác. Những cái không đúng sự thật chỉ là tưởng mà thôi, những cái đó tai hại cho con người vô cùng to lớn từ đời trước đến đời sau; lưu truyền từ đời trước đến đời sau những cái phi đạo đức đã đưa con người đến chỗ hung ác, gian xảo hơn loài cầm thú, dùng mọi cách lừa đảo, lường gạt người. Báo Công An đã tường thuật không biết bao nhiêu là mánh khóe, cưỡng đoạt tài sản của kẻ khác, chỉ cần 100 ngàn hay một triệu đồng là xem mạng sống con người không ra gì. Nếu những kẻ đầu trộm, đuôi cướp này chỉ mua một cuốn sách tử vi xem ngày tốt xấu đi trộm cướp giết người lấy của, mà không bị ai bắt được thì cần gì phải đi lao động khó nhọc mà chưa chắc đã có tiền như đi ăn trộm, ăn cướp. “Con ơi học lấy nghề cha, một đêm ăn trộm bằng ba năm làm”, đó là tục ngữ ca dao dân gian đã dạy như vậy.

Trên cuộc đời này, thứ nhất là danh; thứ hai là lợi. Các nhà triết học đua nhau dựng lên những triết thuyết này, triết thuyết khác đủ mọi thứ, mọi loại, phần nhiều đều nằm ở trong tưởng thức mà luận ra, không thực tế, mơ hồ, trừu tượng. Khi áp dụng vào đời sống con người, vốn đã khổ đau lại càng khổ đau hơn. Như thuyết hiện sinh, thuyết vô ngã của kinh sách phát triển, thuyết hữu ngã ảo tưởng của Thiền Đông Độ, thuyết hữu thần của các tôn giáo khác, thuyết âm dương của Trung Quốc, thuyết luân hồi tái sanh mê tín của kinh sách phát triển và các tôn giáo khác, v.v… đều đưa con người quay cuồng trong các học thuyết đảo điên và điên đảo.

Thuyết âm dương của Trung Quốc mới có xem ngày giờ tốt xấu, coi cung mạng xung khắc, trong bát quái có các cung như: càn, khảm, cấn, chấn, tốn, ly, khôn, đoài. Họ lý luận rằng con người, khi chết cũng như lúc sanh, ra phải ở trong một cung nhất định. Các nhà học giả thời nay đua nhau nghiên cứu triết thuyết trừu tượng này và đã tốn biết bao nhiêu tâm lực và giấy mực. Nhưng nó có đem lại lợi ích cụ thể thiết thực cho đời sống của loài người đâu, chỉ toàn là luận thuyết để mà cầu danh và lợi. Và chính nó càng làm thêm rắc rối cho tư tưởng con người, mất hết cuộc sống an nhiên tự nhiên. Những loại triết thuyết này đưa ra biến thành một cuộc nội chiến trong tâm của mọi người. Đó là những cuộc chiến tranh tư tuởng của con người, giữa đời và đạo; giữa triết học này và triết học khác. Có những người cuồng tín, tin một cách mù quáng, biến mình thành những công cụ cho những tôn giáo và những triết thuyết này triết thuyết khác. Những tín đồ đó hăng say, điên khùng xông vào cái chết và giết người như cỏ rác mà chẳng chút xót thương ai cả.

Năm tháng, ngày, giờ, tốt, xấu, đó là một triết thuyết về luật âm dương, đưa con người đến chỗ mê tín nhảm nhí tận cùng, mỗi khi làm việc gì cũng xem ngày giờ tốt xấu và tuổi tác có hợp hay không hợp. Hiện giờ, ai cũng biết đó là việc mê tín, lạc hậu, phi đạo đức, vậy mà người ta không thể bỏ được tập quán, thói quen này, ngay cả những người có học thức, có kiến thức về khoa học mà vẫn còn bỏ không được.

Đạo đức nhân bản – nhân quả đã xác định: kẻ làm ác dù có xem ngày giờ tuổi tác, tốt xấu, cất nhà, dựng vợ gả chồng cho con cái: hoặc xem giờ an táng, hoặc xem tuổi tác người chết tránh cung trùng tang, liên táng; bằng mọi cách như mua bùa về yếm cho tai qua nạn khỏi, bệnh tật được triêu trừ và hưởng được phước báo đầy nhà, thì chẳng bao giờ được. Nếu được, thì đó là một điều vô đạo đức không công bằng và công lý.

Người ta sanh ra ở đời, phải chấp nhận luật nhân quả. Nếu ta làm điều thiện thì ngay đó tâm ta được an vui thanh thản. Đó là phước báo của mình làm ra, còn nếu mình làm ác mà cầu phước báo thì chẳng bao giờ có được, dù cho những bậc xem ngày giờ tốt xấu giỏi như Trương Lương, Tiêu Hà, Khổng Minh, Quỷ Cốc, cũng không tránh khỏi luật nhân quả. Cho nên Trương Lương phải ẩn bóng, Tiêu Hà bị chết, Khổng Minh thất bại trong việc chấn hưng nhà Hán.

Xét cho cùng, từ xưa cho đến nay có mấy ai xem ngày giờ tốt xấu mà làm nên sự nghiệp đâu. Làm nên sự nghiệp, đều do nhân quả thiện của mình. Người xưa nói: “Tích ác phùng ác, tích thiện phùng thiện”, làm ác gặp khổ, làm lành gặp phước an vui thanh thản.

b.- GIỜ HẠ HUYỆT

Kính thưa Thầy, khi linh cữu đưa ra khỏi nhà, vào lúc hạ huyệt có phải xem giờ không thưa Thầy? Người mới chết có cần phải cúng cơm 49 ngày mới thôi không thưa Thầy?

Đáp: Theo sự mê tín lạc hậu của những người xưa thường sống trong tưởng thức, nên dễ bị ảnh hưởng của sách vở mê tín phi đạo đức của nền văn minh Trung Quốc. Cho nên xem ngày giờ tốt xấu rồi mới được chôn cất để không ảnh hưởng xấu đến con cháu sau này.

Phật giáo truyền sang qua Trung Quốc, thấy dân chúng ở xứ này đang tin tưởng vào ngày, giờ, năm, tháng, tuổi tác, tốt xấu của những người giàu tưởng tượng, nên cũng chế ra những loại sách vở mê tín để bói toán xem số mạng, vận nước tốt xấu. Những nhà thiên văn, địa lý dựa vào luật âm dương, tạo ra sách vở chiêm tinh bói toán dịch số như Châu Văn Vương sống trong tù bảy năm ở Vạn Lý Gia, soạn bộ dịch số, Quỷ Cốc Tử, Tôn Tử, Trương Lương, Khổng Minh, đều là những tay bói toán thần tình, biết trước những sự việc xảy ra. Thế mà Châu Văn Vương không tránh khỏi 7 năm tù mà còn ăn thịt con, Trương Lương vào núi ở ẩn, Khổng Minh tan mộng phục hưng nhà Hán.

Tất cả những sự thành bại trong đời người đều do nhân quả. Không có nhà chiêm tinh bói toán nào giải quyết được luật nhân quả. Không thể nào xem giờ tốt xấu, cất nhà, hạ huyệt, an táng mà tránh khỏi luật nhân quả.

Nếu là chiêm tinh gia, tiên tri mọi việc, sao quý vị tiên tri đó không xem giờ tốt xấu để cãi lại luật nhân quả số phận của mình, để mình giàu sang và quyền cao quan tước trọng. Cớ sao lại đi ngồi ngoài hè đường phố hoặc mở phòng xem bói, chiêm tinh, tử vi. Hoặc ẩn náu trong chùa, mang hình thức tu sĩ Phật giáo làm những chuyện phi Phật, phi pháp, phi đạo đức, lừa đảo tín đồ Phật giáo bằng cách xem ngày giờ, tốt xấu như các nhà Nho lỗi thời. Đúng là không biết nghề nào làm ăn, mượn ba thứ sách mê tín, dị đoan để lừa gạt người nhẹ dạ.

Phần nhiều, những hạng người có học Nho như các thầy đồ nho, học hành, thi cử thất bại, và các ông thầy chùa, tu chẳng ra tu, mượn chiếc áo tỳ-kheo làm những điều mê tín, lường gạt người bằng những trò bịp bợm xem ngày giờ tốt xấu, cung mạng, sao hạn để khiến người khác sợ hãi, bỏ tiền ra cúng bái tế lễ và còn nhận tiền tổ, tiền sư, đủ mọi thứ, để rồi những người mê tín “tiền mất tật mang”.

Luật nhân quả, rất công bằng và rất cụ thể. Nếu ai làm một điều ác, dù xem ngày giờ, tốt xấu cũng không tránh khỏi tai họa; nếu ai làm một việc lành, dù chẳng xem ngày giờ, tốt xấu, chẳng cúng sao hạn mà phước báo vẫn cứ đến. Xưa, đức Phật dạy: “Nếu một người làm ác, như cục đá ném xuống hồ, dù cho tụng kinh niệm chú, cầu khẩn cho cục đá nổi lên thì nó chẳng bao giờ nổi. Nếu một người làm thiện, giống như những giọt dầu nổi trên mặt nước, dù không cần tụng kinh, niệm chú và cầu khẩn, giọt dầu vẫn nổi, không ai làm nó chìm được”.

Theo đạo Phật, chết là nên đem xác thiêu đốt, hay chôn cất, không cần phải xem ngày giờ, tốt xấu, vì thây người chết bất tịnh, uế trược, hôi thối để lâu sình ra, truyền nhiễm những bệnh tật khổ đau cho người còn sống.

Không có giờ ngày nào là tốt hay xấu. Tốt xấu là do hành động thiện ác của con người tạo ra để rồi thọ lấy tai nạn, bệnh tật, khổ đau, chứ không phải người chết nhằm giờ ngày xấu, hoặc hạ huyệt vào giờ ngày xấu mà con cháu những người thân trong gia đình xảy ra tai nạn bệnh tật.

Đạo Phật không hề chủ trương sự mê tín như vậy. Đạo Phật xây dựng tôn giáo mình trên một nền đạo đức nhân bản – nhân quả rất khoa học và bình đẳng, phá vỡ những điều mê tín mù mờ, dị đoan, tưởng tượng của những loại kinh sách phi khoa học, phi đạo đức, v.v…

Đạo Phật chủ trương, ai làm ác thì phải gặt lấy quả khổ, chịu quả đau đớn, chứ không có kẻ này làm mà người khác chịu. Đạo Phật không có dạy rằng: cha giết người mà con bị tù tội, cha ăn trộm mà con bị chặt tay.

Quý phật tử hãy tin nhân quả, và sống cho đúng nhân quả, đừng làm khổ mình khổ người, thì cuộc đời sẽ được an vui và hạnh phúc, không bao giờ có tai nạn, bệnh tật nan y xảy đến.

Chết muốn chôn giờ nào, ngày nào cũng đều tốt, vì ngày giờ là thời gian tự nhiên của vũ trụ, không bao giờ có tốt, có xấu. Nếu lúc nào chúng ta cũng làm điều thiện, làm điều lành, thì hà tất phải sợ những tai nạn bệnh tật khổ đau. Bệnh tật khổ đau là do hành động thân, miệng, ý làm ác.

Xem ngày giờ, tốt xấu để chôn cất là những người lạc hậu, mê tín bị kẻ khác lừa đảo, tiền mất chẳng ích lợi gì. Hãy mạnh dạn, đừng sợ hãi, bất chấp mọi thử thách, mọi dư luận. Lúc nào cũng làm lành, không làm khổ mình khổ người, rồi mọi sự tốt đẹp sẽ đến với mình.

Xem Ngày 9/4/2018 Tốt Hay Xấu

Bạn đang cần xem ngày tốt xấu hôm nay, xem ngày tốt xấu theo tuổi, xem ngày tốt xấu khai trương, đi đường.

THÔNG TIN NGÀY 9/4/2018

Âm lịch: Ngày 24/2/2018 Tức ngày Tân Mùi, tháng Ất Mão, năm Mậu Tuất

Hành Thổ – Sao Trương – Trực Bình – Ngày Bảo Quang Hoàng Đạo

Giờ Hoàng Đạo

Dần (3:00-4:59) ; Mão (5:00-6:59) ; Tỵ (9:00-10:59) ; Thân (15:00-16:59) ; Tuất (19:00-20:59) ; Hợi (21:00-22:59)

Giờ Hắc Đạo

Tí (23:00-0:59) ; Sửu (1:00-2:59) ; Thìn (7:00-8:59) ; Ngọ (11:00-12:59) ; Mùi (13:00-14:59) ; Dậu (17:00-18:59)

Các Ngày Kỵ

Phạm phải ngày : Trùng phục : Kỵ Chôn cất, cưới xin, vợ chồng xuất hành,xây nhà ,xây mồ mả

Ngũ Hành

Ngày : TÂN MÙI

– Tức Chi sinh Can (Thổ sinh Kim), ngày này là ngày cát (nghĩa nhật). – Nạp Âm: Ngày Lộ bàng Thổ kỵ các tuổi: Ất Sửu và Đinh Sửu. – Ngày này thuộc hành Thổ khắc với hành Thủy, ngoại trừ các tuổi: Đinh Mùi, Quý Hợi thuộc hành Thủy không sợ Thổ. – Ngày Mùi lục hợp với Ngọ, tam hợp với Mão và Hợi thành Mộc cục (Xung Sửu, hình Sửu, hại Tý, phá Tuất, tuyệt Sửu. Tam Sát kị mệnh các tuổi Thân, Tý, Thìn)

Bành Tổ Bách Kị Nhật

– Tân : “Bất hợp tương chủ nhân bất thường” – Không nên tiến hành trộn tương, chủ không được nếm qua

– Mùi : “Bất phục dược độc khí nhập tràng” – Không nên uống thuốc để tránh khí độc ngấm vào ruột

Khổng Minh Lục Diệu

Ngày : Đại an

tức ngày Cát, mọi việc đều được yên tâm, hành sự thành công.

Đại An gặp được quí nhân Có cơm có riệu tiền tiễn đưa Chẳng thời cũng được Đại An Bình an vô sự tấm thân thanh nhàn

Nhị Thập Bát Tú Sao trương

TÊN NGÀY :Trương nguyệt Lộc – Vạn Tu: Tốt (Kiết Tú) Tướng tinh con nai, chủ trị ngày thứ 2.

NÊN LÀM :Khởi công tạo tác trăm việc đều tốt. Trong đó, tốt nhất là che mái dựng hiên, xây cất nhà, trổ cửa dựng cửa, cưới gả, chôn cất, hay làm ruộng, nuôi tằm, , làm thuỷ lợi, đặt táng kê gác, chặt cỏ phá đất, cắt áo cũng đều rất tốt.

KIÊNG CỮ : Sửa hay làm thuyền chèo, hoặc đẩy thuyền mới xuống nước.

NGOẠI LỆ :

– Tại Mùi, Hợi, Mão đều tốt. Tại Mùi Đăng viên rất tốt nhưng phạm vào Phục Đoạn (Kiêng cữ như trên).

– Trương: nguyệt lộc (con nai): Nguyệt tinh, sao tốt. Việc mai táng và hôn nhân thuận lợi.

Trương tinh nhật hảo tạo long hiên,

Niên niên tiện kiến tiến trang điền,

Mai táng bất cửu thăng quan chức,

Đại đại vi quan cận Đế tiền,

Khai môn phóng thủy chiêu tài bạch,

Hôn nhân hòa hợp, phúc miên miên.

Điền tàm đại lợi, thương khố mãn,

Bách ban lợi ý, tự an nhiên.

Thập Nhị Kiến Trừ TRỰC BÌNH

Nhập vào kho, đặt táng, gắn cửa, kê gác, đặt yên chỗ máy, sửa chữa làm tàu, khai trương tàu thuyền, các việc bồi đắp thêm ( như bồi bùn, đắp đất, lót đá, xây bờ kè.)

Lót giường đóng giường, thừa kế tước phong hay thừa kế sự nghiệp, các vụ làm cho khuyết thủng ( như đào mương, móc giếng, xả nước.). Vì vậy, nên chọn ngày khác để tiến hành các việc trên.

Ngọc Hạp Thông Thư

Sao tốtSao xấu

Kim Đường Hoàng Đạo – Tốt cho mọi việc Thiên Quý: Tốt cho mọi việc Địa tài: Tốt cho việc kinh doanh, cầu tài lộc, khai trương m Đức: Tốt cho mọi việc Mãn đức tinh: Tốt cho mọi việc Tục Thế: Tốt cho mọi việc, nhất là giá thú (cưới xin) Tam Hợp: Tốt chTrùng phục: Kỵ Chôn cất, cưới xin, vợ chồng xuất hành,xây nhà ,xây mồ mả

Đại Hao (Tử khí, quan phú): Xấu cho mọi việc Hoả tai: Xấu với việc làm nhà hay lợp nhà Nhân Cách: Xấu đối với giá thú cưới hỏi, khởi tạo Trùng Tang: Kiêng kỵ giá thú (cưới xin), an táng hay khởi công xây nhà

Hướng xuất hành

– Xuất hành hướng Tây Nam để đón ‘Hỷ Thần’. – Xuất hành hướng Tây Nam để đón ‘Tài Thần’.

Tránh xuất hành hướng Tây Nam gặp Hạc Thần (xấu)

Giờ xuất hành Theo Lý Thuần Phong

Từ 11h-13h (Ngọ) và từ 23h-01h (Tý) Mọi công việc đều được tốt lành, tốt nhất cầu tài đi theo hướng Tây Nam – Nhà cửa được yên lành. Người xuất hành thì đều bình yên.

Từ 13h-15h (Mùi) và từ 01-03h (Sửu) Mưu sự khó thành, cầu lộc, cầu tài mờ mịt. Kiện cáo tốt nhất nên hoãn lại. Người đi xa chưa có tin về. Mất tiền, mất của nếu đi hướng Nam thì tìm nhanh mới thấy. Đề phòng tranh cãi, mâu thuẫn hay miệng tiếng tầm thường. Việc làm chậm, lâu la nhưng tốt nhất làm việc gì đều cần chắc chắn.

Từ 15h-17h (Thân) và từ 03h-05h (Dần) Tin vui sắp tới, nếu cầu lộc, cầu tài thì đi hướng Nam. Đi công việc gặp gỡ có nhiều may mắn. Người đi có tin về. Nếu chăn nuôi đều gặp thuận lợi.

Từ 17h-19h (Dậu) và từ 05h-07h (Mão) Hay tranh luận, cãi cọ, gây chuyện đói kém, phải đề phòng. Người ra đi tốt nhất nên hoãn lại. Phòng người người nguyền rủa, tránh lây bệnh. Nói chung những việc như hội họp, tranh luận, việc quan,…nên tránh đi vào giờ này. Nếu bắt buộc phải đi vào giờ này thì nên giữ miệng để hạn ché gây ẩu đả hay cãi nhau.

Từ 19h-21h (Tuất) và từ 07h-09h (Thìn) Là giờ rất tốt lành, nếu đi thường gặp được may mắn. Buôn bán, kinh doanh có lời. Người đi sắp về nhà. Phụ nữ có tin mừng. Mọi việc trong nhà đều hòa hợp. Nếu có bệnh cầu thì sẽ khỏi, gia đình đều mạnh khỏe.

Từ 21h-23h (Hợi) và từ 09h-11h (Tị) Cầu tài thì không có lợi, hoặc hay bị trái ý. Nếu ra đi hay thiệt, gặp nạn, việc quan trọng thì phải đòn, gặp ma quỷ nên cúng tế thì mới an.

Xem Ngày 6/4/2018 Tốt Hay Xấu

Bạn đang cần xem ngày tốt xấu hôm nay, xem ngày tốt xấu theo tuổi, xem ngày tốt xấu khai trương, đi đường.

THÔNG TIN NGÀY 6/4/2018

Âm lịch: Ngày 21/2/2018 Tức ngày Mậu Thìn, tháng Ất Mão, năm Mậu Tuất

Hành Mộc – Sao Quỷ – Trực Kiến – Ngày Thiên Hình Hắc Đạo

Giờ Hoàng Đạo

Dần (3:00-4:59) ; Thìn (7:00-8:59) ; Tỵ (9:00-10:59) ; Thân (15:00-16:59) ; Dậu (17:00-18:59) ; Hợi (21:00-22:59)

Giờ Hắc Đạo

Tí (23:00-0:59) ; Sửu (1:00-2:59) ; Mão (5:00-6:59) ; Ngọ (11:00-12:59) ; Mùi (13:00-14:59) ; Tuất (19:00-20:59)

Các Ngày Kỵ

Phạm phải ngày : Thụ tử : Ngày này trăm sự đều kỵ không nên tiến hành bất cứ việc gì.

Ngũ Hành

Ngày : MẬU THÌN

– Tức Can Chi tương đồng (cùng Thổ), ngày này là ngày cát. – Nạp Âm: Ngày Đại lâm Mộc kỵ các tuổi: Nhâm Tuất và Bính Tuất. – Ngày này thuộc hành Mộc khắc với hành Thổ, ngoại trừ các tuổi: Canh Ngọ, Mậu Thân và Bính Thìn thuộc hành Thổ không sợ Mộc. – Ngày Thìn lục hợp với Dậu, tam hợp với Tý và Thân thành Thủy cục (Xung Tuất, hình Thìn, hình Mùi, hại Mão, phá Sửu, tuyệt Tuất) Tam Sát kị mệnh các tuổi Tỵ, Dậu, Sửu.

Bành Tổ Bách Kị Nhật

Khổng Minh Lục Diệu

Ngày : Xích khẩu

tức ngày Hung nên đề phòng miệng lưỡi, mâu thuẫn hay tranh cãi. Ngày này là ngày xấu, mưu sự khó thành, dễ dẫn đến nội bộ xảy ra cãi vã, thị phi, mâu thuẫn, làm ơn nên oán hoặc khẩu thiệt.

Xích khẩu là quả bần cùng Sinh ra khẩu thiệt bàn cùng thị phi Chẳng thời mất của nó khi Không thì chó cắn phân ly vợ chồng

Nhị Thập Bát Tú Sao quỷ

TÊN NGÀY :Quỷ kim Dương – Vương Phách: Xấu (Hung Tú) Tướng tinh con dê, chủ trị ngày thứ 6.

NÊN LÀM :Việc chôn cất, chặt cỏ phá đất hoặc cắt áo đều tốt.

KIÊNG CỮ :Khởi tạo bất kể việc chi cũng hại. Hại nhất là trổ cửa dựng cửa, tháo nước, việc đào ao giếng, xây cất nhà, cưới gả, động đất, xây tường và dựng cột.

NGOẠI LỆ :

– Ngày Tý Đăng Viên thừa kế tước phong rất tốt, đồng thời phó nhiệm may mắn.

– Ngày Thân là Phục Đoạn Sát kỵ những việc thừa kế, chia lãnh gia tài, chôn cất, việc xuất hành, khởi công lập lò gốm, lò nhuộm; NÊN dứt vú trẻ em, xây tường, kết dứt điều hung hại, lấp hang lỗ, làm cầu tiêu.

– Nhằm ngày 16 Âm Lịch là ngày Diệt Một kỵ lập lò gốm, lò nhuộm, vào làm hành chính, làm rượu, kỵ nhất là đi thuyền.

– Quỷ: kim dương (con dê): Kim tinh, sao xấu. chôn cất thuận lợi trong việc. Ngược lại bất lợi cho việc xây cất và gả cưới.

Quỷ tinh khởi tạo tất nhân vong,

Đường tiền bất kiến chủ nhân lang,

Mai táng thử nhật, quan lộc chí,

Nhi tôn đại đại cận quân vương.

Khai môn phóng thủy tu thương tử,

Hôn nhân phu thê bất cửu trường.

Tu thổ trúc tường thương sản nữ,

Thủ phù song nữ lệ uông uông.

Thập Nhị Kiến Trừ TRỰC KIẾN

Xuất hành đặng lợi, sinh con rất tốt.

Động đất ban nền, đắp nền, lót giường, vẽ họa chụp ảnh, lên quan nhậm chức, nạp lễ cầu thân, vào làm hành chánh, dâng nộp đơn từ, mở kho vựa, vì vậy nên chọn một ngày khác để tiến hành lợp mới nhà trăm đường đều thuận lợi Xem ngày tốt lợp mái trong tháng 4 năm 2018

Ngọc Hạp Thông Thư

Sao tốtSao xấu

U vi tinh: Tốt cho mọi việcSao Thiên Phúc: tốt mọi việc

Thiên Hình Hắc Đạo: Kỵ cho mọi việc Thụ tử: Xấu cho mọi việc, ngoại trừ săn bắn tốt Nguyệt Hoả: Xấu cho việc lợp nhà, làm bếp Phủ đầu dát: Kỵ việc khởi tạo như động thổ, khai trương Tam tang: Kỵ việc khởi tạo, giá thú (cưới xin), an táng

Hướng xuất hành

– Xuất hành hướng Đông Nam để đón ‘Hỷ Thần’. – Xuất hành hướng Chính Nam để đón ‘Tài Thần’.

Tránh xuất hành hướng Chính Nam gặp Hạc Thần (xấu)

Giờ xuất hành Theo Lý Thuần Phong

Từ 11h-13h (Ngọ) và từ 23h-01h (Tý) Hay tranh luận, cãi cọ, gây chuyện đói kém, phải đề phòng. Người ra đi tốt nhất nên hoãn lại. Phòng người người nguyền rủa, tránh lây bệnh. Nói chung những việc như hội họp, tranh luận, việc quan,…nên tránh đi vào giờ này. Nếu bắt buộc phải đi vào giờ này thì nên giữ miệng để hạn ché gây ẩu đả hay cãi nhau.

Từ 13h-15h (Mùi) và từ 01-03h (Sửu) Là giờ rất tốt lành, nếu đi thường gặp được may mắn. Buôn bán, kinh doanh có lời. Người đi sắp về nhà. Phụ nữ có tin mừng. Mọi việc trong nhà đều hòa hợp. Nếu có bệnh cầu thì sẽ khỏi, gia đình đều mạnh khỏe.

Từ 15h-17h (Thân) và từ 03h-05h (Dần) Cầu tài thì không có lợi, hoặc hay bị trái ý. Nếu ra đi hay thiệt, gặp nạn, việc quan trọng thì phải đòn, gặp ma quỷ nên cúng tế thì mới an.

Từ 17h-19h (Dậu) và từ 05h-07h (Mão) Mọi công việc đều được tốt lành, tốt nhất cầu tài đi theo hướng Tây Nam – Nhà cửa được yên lành. Người xuất hành thì đều bình yên.

Từ 19h-21h (Tuất) và từ 07h-09h (Thìn) Mưu sự khó thành, cầu lộc, cầu tài mờ mịt. Kiện cáo tốt nhất nên hoãn lại. Người đi xa chưa có tin về. Mất tiền, mất của nếu đi hướng Nam thì tìm nhanh mới thấy. Đề phòng tranh cãi, mâu thuẫn hay miệng tiếng tầm thường. Việc làm chậm, lâu la nhưng tốt nhất làm việc gì đều cần chắc chắn.

Từ 21h-23h (Hợi) và từ 09h-11h (Tị) Tin vui sắp tới, nếu cầu lộc, cầu tài thì đi hướng Nam. Đi công việc gặp gỡ có nhiều may mắn. Người đi có tin về. Nếu chăn nuôi đều gặp thuận lợi.