Xu Hướng 12/2023 # Tử Vi Số Mệnh: Ý Nghĩa Những Giấc Mơ # Top 20 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Tử Vi Số Mệnh: Ý Nghĩa Những Giấc Mơ được cập nhật mới nhất tháng 12 năm 2023 trên website Gdcn.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Ý NGHĨA NHỮNG GIẤC MƠ – ĐOÁN ĐIỀM GIẢI MỘNG 6

261. KÈN – Chiêm bao thấy mình thổi kèn là có sự phản bội về ái tình. – Nghe tiếng kèn thổi êm dịu là được hài lòng. – Nghe tiếng kèn thúc dục là hỏng một cơ hội.Nghe tiếng kèn rút dài, nếu phái nam là vợ có ngoại tình, phái nữ là có ghen tuông dữ dội.

262. KÉO – Chiêm bao thấy kéo là điềm cãi vã, chia ly, đổ vỡ. – Thấy kéo cắt nhằm tay hay một nơi nào khác, nếu có máu là thoát được một cảnh não nề. – Nếu không máu là gia đình tan rã vì chuyện không đâu.

263. KÉT – Chiêm bao thấy chim két là bị phiền toái. – Nghe két kêu là sự dự tính trong lòng sẽ thất bại. – Thấy mình nói chuyện với két là chuyện bí mật của mình sẽ bị tiết lộ.

264. 445- Khánh tận: Đây là giấc mơ trái nghĩa. Nằm mơ thấy chính mình bị khánh tận thì mình sẽ thịnh vượng , phát đạt ngày mai. Chỉ có nằm mơ thấy kẻ khác khánh tận thì mối là điếm gỡ. Mình nên cẩn thận bớt “mánh mun” trong công việc làm ăn và cũng phải tránh xa kẻ nào như thế nữa.

265. KHÁCH – Chiêm bao thấy khách đến nhà là có nhiều hy vọng trong công việc.- Nếu khách sang là sẽ thành công. – Hứa hẹn với khách là mọi việc đều gặp trở ngại. – Thấy chim khách bay vào nhà hay đáp vào mình là có người tìm cách chiếm đoạt tiền bạc của mình.

266. KHÁNH – Chiêm bao nghe tiếng khánh là có khách quý đến nhà. – Thấy người đánh khánh mà không nghe tiếng là tiền của vào như nước.

267. KHĂN – Chiêm bao thấy đội khăn lên đầu là được nghe che chở. – Thấy lượm được khăn tay là mang lời ăn tiếng nói. – Thấy vắt khăn lên vai là thắng một vụ kiện.

268. KHÍ- Chiêm bao thấy cầm khí giới bén là có cuộc chia ly trong gia đình. – Thấy cầm khí giới có lửa đạn là có cãi vã đổ máu. – Thấy người mang khí giới đến cho mình là nhiều hạnh phúc. – Thấy khí cầu bay là điềm gỡ, mọi việc đều ngưng trệ. – Thấy đi trên khí cầu là thất vọng trong sự toan tính làm hạ thấp phẩm cách mình.

269. KHỈ – Chiêm bao thấy khỉ là điềm dối trá, xảo quyệt. – Thấy khỉ bao vây mình là bị kẻ tiểu nhân quấy nhiễu. – Thấy khỉ cắn là thất thế trong công việc. – Thấy khỉ leo cây hay leo núi là có hiềm khích với bạn bè. – Thấy khỉ mặc quần áo là có kẻ lạm dụng danh nghĩa mình để làm chuyện xằng bậy.

270. KHIÊU – Chiêm bao thấy khiêu dâm là điềm hãm tài. – Thấy mình bị khiêu khích là lụy vì tình. – Thấy mình khiêu khích người là có người mê mệt vì mình. – Thấy khiêu vũ với người là công việc làm ăn phát đạt. – Thấy người khiêu vũ là bị thương tích.

271. KHO – Chiêm bao thấy vào kho tàng vương giả là nhiều lợi lộc. – Thấy lợp kho tàng là vượng tài. – Thấy kho tàng sụp đổ là có rủi ro.

272. KHÓA – Chiêm bao thấy mua ống khóa hay lượm được ống khóa là thua thiệt trong công việc. – Thấy bẻ khóa hay vứt khóa là lợi lộc vào. – Thấy mất chìa khóa nên không mở được khóa là tích trữ được của cải.

273. KHỎA – Chiêm bao thấy mình khỏa thân và chạy trên đường là có người trong thân lừa gạt. – Thấy một người khỏa thân là mơ ước thành tựu. – Gặp phụ nữ khỏa thân là hạnh phúc tràn đầy niềm vui tới tấp. Khỏa thân Bạn mơ thấy mình đến công sở hay đến trường mà không một mảnh vải che thân và cảm thấy xấu hổ. Ý nghĩa: Khỏa thân nơi công cộng nghĩa là bạn sợ bị phát hiện những yếu kém của mình. Bạn dễ bị tổn thương và mất đi tham vọng.

274. KHÓC – Chiêm bao thấy khóc lóc với người là điềm vui vẻ đáng mừng. – Thấy khóc lớn tiếng là thích thú vì thành công. – Thấy người ở xa đến nhà mình khóc là điềm dữ đáng sợ. – Thấy ngồi trên giường khóc là có hung tin.- Thấy mếu khóc là có kiện tụng. – Thấy vừa khóc vừa cười là bịnh lâu ngày sắp lành. – Thấy người chết khóc là có tai tiếng. – Thấy người chết khóc trong lòng mình là sắp có tài lớn.

275. KHÓI – Chiêm bao thấy khói là hy vọng mỏng manh, danh vọng trong nhứt thời. – Thấy hút thuốc phà khói là có chuyện hài lòng. – Thấy ngậm ống điếu mà không có khói là có việc buồn phiền.

276. KHUÊ – Chiêm bao thấy mình vào khuê phòng của một thiếu nữ là có tổn thương đến danh dự.

277. KHUNG- Chiêm bao thấy ngồi trên khung dệt là có sự yên vui trong gia đình. – Thấy trên khung dệt có tơ lụa là người thân thuộc từ xa về. – Thấy sợi mắc hàng ngang hàng dọc trên khung dệt là bị người làm nhục.

278. KỊCH – Chiêm bao thấy mình đi xem diễn kịch là sắp sửa bị mắc lừa. – Thấy mình diễn kịch trên sân khấu là mình sắp sửa lừa người.

279. KIẾM – Chiêm bao thấy mình đeo kiếm là được nhiều danh vọng. – Thấy mài kiếm là mọi việc tốt lành. – Thấy kiếm gối đầu giường là lợi lộc dồi dào. – Thấy đeo kiếm mang võ phục là được chức tước. – Thấy trao kiếm cho người đeo là điềm tản tài mất danh dự.

280. KIẾN – Chiêm bao thấy kiến là điềm được tiền của. – Thấy kiến bu đầy chân là có người tìm mình cộng tác. – Thấy kiến bò đầy nhà là vượng tài. – Thấy kiến cắn mình là có kẻ toan phá hoại công việc của mình.

281. KIỆN – Chiêm bao thấy kiện tụng là gặp chuyện bực mình. – Thấy mình kiện người là bị kẻ chăm biếm. – Thấy ngưòi kiện mình là tránh được sự xỏ xiên vì quyền lợi.

282. KIỆU – Chiêm bao thấy mình ngồi trên kiệu là có người che chở, dìu dắt mình đến thành công.- Thấy kiệu màu đỏ là lợi vào nhiều. – Thấy kiệu rã là vỡ mộng.

283. KIM – Chiêm bao thấy kim may máy là thất bại nặng. – Thấy kim thêu là kẻ bị gièm pha nói xấu mình. – Thấy kim nam châm là tối nguy hiểm.

284. KIM CƯƠNG – Chiêm bao thấy lượm được kim cương là điềm buồn bực, thua lỗ. – Thấy đánh mất hoặc nuốt một hột kim cương là phát tài to, hoặc được thăng thưởng xứng đáng. – Thấy chất kim cương thành đống là có mừng hụt.

285. KINH- Chiêm bao thấy mình đọc Kinh sách là điềm lành. – Thấy mình làm rơi quyển Kinh trên tay là bị cản trở việc làm ăn. – Thấy mình làm rớt quyển Kinh vào lửa cháy tiêu là thất vọng ê chề. Nếu Kinh không cháy là có sự may mắn không thể tưởng tượng trước.

286. KỲ – Chiêm bao thấy kỳ đ à là có kẻ âm mưu làm trở ngại công việc của mình. – Thấy đập chết kỳ đ à là phá tan âm mưu ám hại mình. – Thấy ăn thịt kỳ đ à là mọi việc được an vui. – Thấy kỳ lân xuất hiện là danh tiếng nổi như cồn.

287. LÁ – Chiêm bao thấy lá cây sum sê là điềm được che chở. – Thấy lá sởn sơ là vui vẻ trong nhà. – Thấy lá đâm chồi nẩy lộc là vợ có thai. – Thấy lá rụng là sắp có bịnh.

288. LẠC – Chiêm bao thấy lạc vào động tiên là điềm mơ mộng sắp thành tựu. – Thấy lạc vào chốn ma quỷ là có chuyện bất tường. – Thấy lạc vào một nơi không lối thoát mà có nhiều kẻ dữ đuổi đến là có tin về tiền bạc. – Thấy cỡi lạc đ à vào sa mạc là có thịnh vượng. – Thấy lạc đ à đeo hành lý nặng nề là tài lợi dồi dào.- Thấy lạc đ à ngã là được người để ý yêu mình.

289. LÁI – Chiêm bao thấy mình lái xe hơi là điềm thiếu thốn về tiền bạc. – Thấy mình lái thuyền trên sông rạch là có sự nhàn hạ, sắp sửa đi du lịch. – Thấy mình lái thuyền giữa biển khơi là phải vất vả lắm mới thắng được kẻ rắp tâm phản phúc.

290. LÀI – Chiêm bao thấy hoa lài là điềm gặp người giúp việc trung thành. – Nghe mùi hoa lài phảng phất là hội ngộ bất ngờ với thiếu nữ duyên dáng.

291. LAN – Chiêm bao thấy hoa lan là điềm sinh gái quý. – Thấy cài hoa lan lên tóc là có người đến xin dạm hỏi. – Thấy hoa lan rơi rụng đầy đường là có đám cưới trong nhà. – Chiêm bao thấy đứng trên lan can là nhiều ước vọng.Thấy té từ lan can xuống là được người bảo vệ. – Thấy lan cao được cột hoa kết tụi là sa ngã, trụy lạc.

292. LANG – Chiêm bao thấy thầy lang (thầy thuốc) là điềm được người an ủi và bảo bọc trong cơn túng khổ. – Thấy mình làm thầy lang là muốn bắt nạt người khác, nhưng thất bại.

293. LÀNG – Chiêm bao thấy mình đi ngang qua một làng mạc là có bực mình trong chuyến du lịch. – Thấy mình đang sống trong làng là gia đình đầm ấm.

294. LẠNH – Chiêm bao thấy mình lạnh run là tâm tư được ổn định, có thư thả trong người.

26- La hét Trong giấc mơ bạn thấy mình đang la hét. Ý nghĩa:Nếu bạn hay ai đó đang la hét, nó thể hiện sự tức giận bị đè nén. Có lẽ bạn cảm thấy cần thể hiện mình một cách mạnh mẽ và giải phóng xúc cảm của mình. Nếu bạn cố la lên nhưng không ra tiếng, có nghĩa là một vài tình huống cần sự chú ý ngay lập tức của bạn. Dù khoa học có đi xa đến đâu cũng chẳng thể có câu trả lời rõ ràng cho những giấc mơ. Các nhà khoa học có thể diễn giải rõ ràng dựa trên suy nghĩ cá nhân của người nằm mơ và quá trình cảm xúc của họ. Do đó, hãy

295. ghi lại những giấc mơ của bạn và đánh giá chúng trong thời gian dài để thấy rằng những lý giải nêu trên đúng với trường hợp cụ thể của bạn thế nào. Chúc ngủ ngon

296. LAO – Chiêm bao thấy mình bị giam là điền thất bại trong công việc, bế tắc về tài chánh.- Thấy bị giam chung với đ àn ông là thất bại về tình. – Bị giam chung với đ àn bà là hôn nhân từ chối.

297. LẠY – Chiêm bao thấy mình lạy trước bàn thờ là điềm được bảo vệ. – Thấy mình lạy người chết là gia đình phát đạt. – Thấy lạy người sống là bị hàm oan.

298. LÂN – Chiêm bao thấy đám múa lân là điềm gỡ. – Thấy lân vào nhà là có người chết. – Thấy lân té từ trên cao xuống đất là có tin lành từ xa đưa về.

299. 245- LÂU – Chiêm bao thấy lâu đài là có nhiều hy vọng phát tài.- Thấy lâu đ ài nhỏ là được người có thế lực bảo bọc. – Thấy lâu đ ài cổ là gia đình đầm ấm. – Thấy lâu đ ài được sửa sang đồ sộ là gặp cuộc tình duyên thơ mộng. – Thấy lâu đ ài sụp đổ là tài lợi sắp sửa vào. Lâu đại biệt thự: Nằm mơ thấy mình thăm viếng hoặc sống trong một lâu đài đẹp còn trong tình trạng hoàn hảo thì đây là điềm báo một tương lai sáng sủa , thoải mái bao gồm những chuyến đi du lịch kỳ thú. Tuy nhiên , nếu lâu đài trong tình trạng đổ nát mình phải coi chừng kiềm chế những khác vọng tình ái hay la bản tính nóng nải nếu có. Nằm mơ thấy biệt thự hay gia trang đồ sộ , huy hoàng cho biết mình đang chạy đua theo vật chất quá trớn gần tới độ hiểm nghèo , có thể tránh được một hậu quả không mấy gì khả quan nếu thích ứng kịp thời với “budget” (ngân quỷ) thực tế của mình. Một căn biệt thự khiêm tốn , nhỏ thôi trong giấc mơ lại khác. Mình có thể tiên đoán cuộc đời mình đang đi lên , chậm nhưng chắc. Nhà cửa, cao ốc: Một căn nhà cũ báo mộng sự trùng phùng , tái hợp. Một căn nhà mới báo mộng tài chánh vững vàng. Nếu mình nằm mơ thấy đang xây cất nhà hay một căn nhà nào đó đang được xây cất thì đây là điềm báo mình sắp có thu vô một món bất ngờ. Nằm mơ thấy đang thu mua một căn nhà thì mình sẽ có một mối tình tuy ngắn ngủi nhưng rất đậm đà. Bán tống một căn nhà đi trong giấc mơ thì cũng là điềm tốt , mình sắp thoát khỏi những trách nhiệm nào đó đang thôi thúc mình. Còn nằm mơ thấy một căn nhà đang bị phá hủy hay căn nhà này đang bỏ trống thì đây là điềm báo có thể mình vẫn còn luyến tiếc nhiều sự mất mát gì đó mới đây. Nột mối quan hệ gẫy đổ hay là một cơ hội đã lỡ làng; cũng đừng buồn chán chi , thồi gian sẽ hàn gắn tất cả. Dinh thự , không cần thiết phải là biệt thự , chỉ cần lơn là được rồi. Nếu ban ngày mà mơ thấy ở nhà lớ thì ban đêm chớ nên. Vì nấu nằm mơ thấy nhà lớn bên trong bày biện nguy nga bao nhiêu thì cuộc sống của mình sắp có đổi thay, xáo trộn lớn bấy nhiêu. Nằm mơ thấy nhà lớn bỏ không hay trong tình trạng bất hảo thì đây lại là điềm lành , mình vẫn sẽ có sự thay đổi nào đó đến với mình, mới đầu không thích nhưng về sau thấy cũng tốt hơn không. Còn nằm mơ thấy cao ốc cũng có nhiều nghĩa khác. Trong giấc mơ cao ốc tượng trưng cho sự thành đạt trong đời mình. Thế nên nếu kiến trúc của cao ốc này đồ sộ , cao ốc được bảo trì. gìn giữ tốt và nó trông đẹp mắt thì m ình có thể tiên đoán mình tối hậu sẽ só một cuộc sống đày xa hoa , sung sướng ; không còn lo lắng. Còn nếu cái tòa cao ốc trong giấc mơ của mình chỉ khiêm tốn thôi thì mình cũng sẽ có một cuộc sống thoải mái. đủ đầy mặc dù sẽ không được giàu có , dư dã gì. Chỉ e nếu mình mơ thấy tòa nhà đó cũ kỹ điêu tàn thì khi mình tỉnh dậy bắt đầu dành dụm là vừa cho những ngày giông bão sắp tới.

300. LẦU – Chiêm bao thấy mình lên lầu cao trong đền đ ài là điềm danh dự đến. – Thấy mình cất thêm lầu vào nhà là gia đình yên vui. – Thấy ngồi trên lầu cao ăn uống là sang giàu phồn thịnh.

301. LE – Chiêm bao thấy le le đang đậu trên bãi là điềm bị tai tiếng. – Thấy le le bay là đ à tên mặt nước là sắp sửa đi du lịch nơi xa.

302. LÊ – Thấy ăn trái lê là có sự vui mừng. – Thấy lê chín là buồn bực. – Thấy lê còn xanh là nhiều hy vọng.

303. LỀU – Chiêm bao thấy dựng lều giữa đồng là được người bạn tốt gặp gỡ giữa đường. – Thấy mình sống trong lều tranh là làm nên sự nghiệp. – Thấy lều bị cháy là được của bất ngờ.

304. LỊCH – Chiêm bao thấy giở lịch xem ngày là điềm thất vọng. – Thấy gỡ một tờ lịch là chuyện cũ hóa mới, mình muốn dập tắt mà có người bới lại. – Thấy vứt một quyển lịch là thoát được một sự ưu phiền.

305. LIỆM – Chiêm bao thấy mình khâm liệm người là điềm xào xáo trong gia đình, lợi vào chừng nào, gấu ó càng dữ dội chừng ấy. – Thấy người tẩm liệm mình là có chuyện buồn bực.

Tử Vi Số Mệnh: Có Ngày Tốt Hay Xấu Không?

Có ngày tốt hay xấu không?

Viết về phong tục cổ truyền mà cố tình lảng tránh vấn đề này, ắt không thoả mãn yêu cầu của số đông bạn đọc, vì lễ cưới, lễ tang, xây nhà dựng cửa, khai trương, xuất hành… còn nhiều ngươi, nhiều nơi chú trọng ngày lành. Đó là một thực tế. Ngặt vì có một số người bài bác hẳn, cho là gieo rắc mê tín dị đoan; một số khác lại quá mê tín, nhất là việc lớn việc nhỏ, việc gì cũng chọn ngày, từ việc mua con lợn, làm cái chuồng gà, cắt tóc cho con, đi khám bệnh… mọi điều may rủi đều đổ lỗi cho việc không chọn ngày, chọn giờ. Một số đông khác tuy bản thân không tin nhưng chiều ý số đông, làm ngơ để cho vợ con đi tìm thầy lễ, thầy cúng định ngày giờ xét thấy không ảnh hưởng gì nhiều, hơn nữa, để tránh tình trạng sau này lỡ sẩy ra sự gì không lành lại đổ lỗi cho mình “Báng”. Thế tất một năm, năm mười năm, đối với một người đã đành, đối với cả nhà, cả chi họ làm sao hoàn toàn không gặp sự rủi ro!. ngày tốt, ngày xấu về khí hậu thời tiết thì dự báo của cơ quan khí tượng là đáng tin cậy nhất. Khoa học đã dự báo được hàng trăm năm những hiện tượng thiên nhiên như nhật thực, nguyệt thực, sao chổi, sao băng… chính xác đến từng giờ phút. Nhưng tác động của tự nhiên sẽ tạo nên hậu quả xấu đối với từng người, từng việc, từng vùng ra sao, đó còn là điều bí ẩn. thời xưa, các bậc trí giả tranh cãi nhiều vẫn chưa ngã ngũ nên ai tin cứ tin, ai không tin thì tuỳ “Linh tại ngã, bất linh tại ngã” (cho rằng thiêng cũng đã tự mình ra, cho rằng không thiêng, cũng tự mình ra), “Vô sư vô sách, quỉ thần bất trách” (không biết vì không có thầy, không có sách, quỷ thần cũng không trách).

Thực tế, có ngày mọi việc mọi điều đều thành công, nhiều điều may mắn tự nhiên đưa tới; có ngày vất vả sớm chiều mà chẳng được việc gì, còn gặp tai nạn bất ngờ. Phép duy vật biện chứng giải thích đó là qui luật tất nhiên và ngẫu nhiên. Trong tất nhiên có yếu tố ngẫu nhiên, trong ngẫu nhiên cũng có yêú tố tất nhiên. Lý luận thì như vậy nhưng có bạn đọc cũng muốn biết cụ thể trong tháng này, ngày nào tốt, ngày nào xấu, ngày nào tốt cho việc làm nhà, cưới vợ, tang lễ phải chánh giờ nào…Đa số bà con ta vẫn nghĩ “có thờ có thiêng, có kiêng có lành”, nhất là khi điều khiêng đó không ảnh hưởng gì mâý tới công việc cũng như kinh tế…

Thời xưa, mặc dầu có người tin, có người không tin, toà Khâm thiên giám ban hành “Hiệp kỷ lịch”, mà số người biết chữ Hán khá nhiều nên phần đông các gia đình cứ dựa vào đó mà tự chọn ngày giờ. Thời nay, rải rác ở các làng xã, còn sót lại một vài người còn biết chữ Hán nhưng sách vở cũ hầu như không còn, các gia đình muốn xem ngày giờ để định liệu những công việc lớn đành mất công tốn của tìm thầy. Khốn nỗi, mỗi thầy phán một cách, chẳng biết tin ai. Đã có trường hợp, bốn ông bà thông gia vì việc chọn ngày tốt xấu, tuổi hợp tuổi xung, tranh cãi nhau phải chia tay để lại mối hận tình. Gần đây trên thị trường xuất hiện cuốn sách viết về cách xem ngày tính giờ. Cũng có tác giả có kiến thức, có tư liệu, viết rất thận trọng, nhưng ngược lại có người viết rất cẩu thả, dựa theo thị hiều thương trường, vô căn cứ với động cơ kiếm tiền bất chính. Có cuốn sách tốt xấu, thực hư lẫn lộn, không có tên nhà xuất bản, không có tên tác giả, không ghi xuất xứ của tư liệu…Cùng một ngày, cuốn này, ghi nên xuất hành, cưới hỏi, cuốn khác ghi kỵ xuất hành, cưới hỏi, làm người xem rất hoang mang. “Sư nói sư phải, vãi nói vãi hay”, biết tin vào đâu? Biết tìm ai mà hỏi?

Để đáp ứng nhu cầu của một số bạn đọc, chúng tôi xin trích dẫn một số tư liệu khoa học và toàn văn bài “Xem ngày kén giờ” của học giả Phan kế Bính đăng trong cuốn “Việt Nam phong tục”xuất bản năm 1915, tái bản năm 1990 tại nhà xuất bản thành phố Hồ Chí minh và chúng tôi xin có phần chủ giải (cũng bằng những câu hỏi). Nhưng trước khi xem nên nhắc lại các bạn: “Khi gia đình có việc hệ trọng, cần nhiều người tham dự thì càng thận trọng càng hay, nhưng chớ quá câu nệ nhiều khi nhỡ việc. Mỗi người một thuyết, mỗi thầy một sách, rối rắm quá, có khi cả tháng không chọn được ngày tốt. Xem như trong cuốn “Ngọc hạp kỷ yếu” không có một ngày nào hoàn toàn tốt, hoặc hoàn toàn xấu đối với mọi người, mọi việc, mọi địa phương.

Có ngày tối ngày xấu không?

Có những bạn đọc hỏi: Chúng ta đã từng phê phán và sẽ tiếp tục phê phán mọi loại thầy bói, mê tín dị đoan, bịp bợm. Nhưng gần đây lại thấy nhiều người bảo: Khoa học có thể tính toán để biết trước ngày tốt, ngày xấu, thực hư ra sao?

Thầy bói là người hành nghề mê tín, biết nắm tâm lý. “Bắt mạch” đối tượng (qua nét mặt, lời nói, chi tiết trình bày và những câu thăm dò…). Nhưng bài viết này không nói về họ mà chỉ điểm qua những điều khoa học dự tính để biết trước ngày lành, tháng tốt… của mỗi người.

Nghiên cứu về sự chết và tỷ lệ chết của con người, thấy có nhiều biến đổi tuỳ thuộc vào nguyên nhân gây chết. Thí dụ: Vào khoảng 3-4 giờ sáng áp suất máu thấp nhất, não được cung cấp lượng máu ít nhất nên người bệnh hay bị chết nhất. Các cơn động kinh thường có giờ. Bệnh nhân hen cũng thườg lên cơn hen về đêm vào khoảng 2-4 giờ sáng (trùng với thời gian bài tiết cóc- ti-cô-ít ra nước tiểu xuống tới mức thấp nhất). Cơn hen về đêm nặng hơn cơn hen ban ngày. Những biến đổi có tính chất chu kỳ hàng năm thì có nguy cơ chết về đau tim cao nhất là vào tháng giêng đối với một số nước ở bán cầu phía Bắc. Cao điểm hàng năm của các vụ tự tử ở bang Min-ne-so-ta cũng như ở Pháp là vào tháng 6. Hai nhà khoa học An-đơ-lô-ơ và Mét đã phân tích 3620 trường hợp tai nạn lao động và thấy làm ca đêm ít tai nạn hơn làm ca sáng và chiều.

Ngày vận hạn của mỗi người: Trên cơ sở tính toán ảnh hưởng của các yết tố vũ trụ lên trái đất và bằng phương pháp tâm sinh lý học thực nghiệm, người ta đã rút ra kết luận là từ khi ra đời, cuộc sống của mỗi người diễn ra phù hợp với ba chu kỳ riêng biệt: Chu kỳ thể lực: 23 ngày, chu kỳ tình cảm 28 ngày, chu kỳ chí tuệ 33 ngày. Mỗi chu kỳ gồm hai bán chu kỳ dương và âm. Bán chu kỳ dương (1/2 số ngày của đầu chu kỳ) được đặc trưng bằng sự tăng cường khả năng lao động. Còn bán chu kỳ âm (1/2 số ngày cuối chu kỳ)thì các hiện tượng đều ngược lại. Cả ba chu kỳ trên đều chuyển tiếp từ bán chu kỳ dương sang bán chu kỳ âm. Ngày trùng với điểm chuyển tiếp này là ngày xấu nhất của mỗi chu kỳ. Thực tế đã chứng minh: Đối với chu kỳ tình cảm, vô cớ. Đối với chu kỳ trí tuệ, đó là ngày đãng trí, khả năng tư duy kém. Đặc biệt đối với chu kỳ thể lực, đó là ngày thường sảy ra tai nạn lao động. Đối với hai chu kỳ, số ngày chuyển tiếp trùng nhau chỉ xảy ra một lần trong một năm. Ngày trùng hợp đó của ba chu kỳ là ngày xấu nhất, có thể coi là ngày “Vận hạn” của mỗi người.

Nếu biết ngày, tháng, năm sinh của mỗi người, nhờ máy tính điện tử có thể dễ dàng xác định được các chu kỳ, điểm chuyển tiếp và sự trung hợp điểm chuyển tiếp giữa các chu kỳ.

Công ty giao thông của Nhật Bản Omi Reilvei đã áp dụng thành tựu vào bảo vệ an toàn giao thông. Họ đã xác định các chu kỳ, các điểm chuyển tiếp giữa các chu kỳ của từng người lái và báo cho lái xe biết trước những “ngày xấu” để họ phòng tránh. Nhờ đó số tai nạn giao thông ở Nhật Bản đã giảm đi rất nhiều, đặc biệt vào đầu năm áp dụng (969-1970) số tai nạn giao thông đã giảm hản 50%.

Theo Cup-ria-nô-vích (Liên Xô cũ) thì giả thuyết về nhịp tháng của các quá trình sinh học xác định ba trạng thái của cơ thể, không chỉ áp dụng ở Nhật Bản mà còn được áp dụng ở nhiều nước Tây Âu vào công tác an toàn, giao thông nói riêng, an toàn lao động nói chung.

Vua Trần Minh Tông với việc chọn ngày làm lễ an táng mẹ.

Năm 1332 Thuận thánh Bảo từ Hoàng Thái Hậu mất. Con là Thượng Hoàng Minh Tông lúc đó đã nhường ngôi cho con là Hiến Tông. Thượng hoàng sai các quan chọn ngày chôn cất. Có người tâu rẳng: “Chôn năm nay tất hại người tế chủ”. Thượng hoàng hỏi : “Người biết sang năm ta nhất định chết à?”. Người ấy trả lời không biết. Thượng hoàng lại hỏi: “Nếu sang năm trở đi ta chắc chắn không chết thì hoán việc chôn mẫu hậu cũng được, nếu sang năm ta chết thì lo xong việc chôn cất mẫu hậu chẳng hơn là chết mà chưa lo được việc đó ư? Lễ cát, lễ hung phải chọn ngày là vì coi trọng việc đó thội, chứ đâu phải câu nệ hoạ phúc như các nhà âm dương”. Rốt cuộc vẫn cử hành lễ an táng.

Xem ngày kén giờ

Việc cưới xin, việc làm nhà cửa, việc vui mừng khai hạ, việc xuất hành đi xa, việc khai trương cửa hàng, cửa hiệu, việc gieo mạ cấy lúa, việc tế tự, việc thương biểu, việc nhập học, việc xuất quân, việc an táng… việc gì thường cũng bắt đầu làm việc gì, hoặc động thổ hoặc xuất hành, hoặc khai bút, khai ấn… lại cần xem ngày lắm. Đến những việc vụn vặt như cạo đầu xỏ tai cho trẻ thơ, việc tắm gội, may áo… cũng có người cẩn thận quá trong kén ngày.

Kén thì phải xem đến lịch. Sách lịch do toà khâm thiên giám soạn ra. Mỗi năm về ngày mồng một tháng chạp, Hoàng Đế ngự điện khai trào, các quan Khâm thiên giám cung tiến Hiệp Kỷ Lịch, rồi khâm mạng vua mà ban lịch khắc nơi…

… Ban lịch trọng thể nhất là để cho thiên hạ biết chính xác nhất tiết khí, tháng thiếu tháng đủ, ngày tốt ngày xấu, để tuân hành được đều nhau.

Đại để ngày nào có nhiều sao cát tinh như thiên đức, nguyệt đức, thiên ân, thiên hỷ… hoặc là ngày trực khai, trực kiến, trực bình, trực mãn thì là ngày tốt. Ngày nào có những sao hung tính như sao trùng tang, trùng phục, thiên hình, nguyệt phá thì là ngày xấu.

Kiêng nhất là ngày sát chủ, ngày thụ tử, việc gì cũng phải tránh. Mỗi tháng có ba ngày là ngày năm, mười bốn, hai mươi ba, gọi là ngày nguyệt kỵ, việc gì cũng nên kiêng và nhất là nên kiêng nhập phòng. Trong một năm lại có mười ba ngày gọi là ngày Dương công kỵ nhật, hết thảy việc gì cũng phải tránh những ngày ấy.

Hễ phạm phải ngày ấy thì việc gì cũng hư hỏng không thành.Phàm việc lại cần kén ngày hợp mệnh, mà kiêng ngày tuổi.Ngoại giả lại còn những ngày thập linh, ngày đức hợp là tốt, ngày thập ác đại bại, ngày tứ lỵ, ngày tứ tuyệt là xấuNói qua mâý việc dân gian cần dùng nên kén nên kỵ.

Cưới xin nên tìm ngày thiên đức, nguyệt đức, kỵ ngày trực phá, trực nguy. Làm nhà nên tìm ngày thiên ân. Thiên hỷ, kỵ ngày thiên hoả, địa hoả và ngày kim lâu. Xuất hành nên tìm ngày lộc mã, hoàng đạo, kỵ ngày trức phá, trực bế. An táng nên tìm ngày thiên hỷ, thiên đức, kỵ ngày tử khí quan phù…

Còn như kén giờ thì việc gì lúc mới bắt đầu như lúc mới xuất hành, lúc mới ra ngõ đi cưới, lúc mới dựng nhà, lúc hạ huyệt… Thường đều kén lấy giờ hoàng đạo. Phép tính giờ hoàng đạo phải nhớ bốn câu thơ:

Dần, thân gia tý; mão dậu dầnThìn, tuất tầm thìn: tý ngọ thân;Tị, hợi thiên cương tầm ngọ vịSửu mùi tòng tuất định kỳ chân

Lại cần phải nhớ hai câu:

Đạo viễn kỷ thời thông đạtLộ dao hà nhật hoàn trình.

Lúc đánh giờ trước hết phải biết ngày gì, rồi dùng hai câu thơ dưới mà bấm theo giờ ở bốn câu thơ trên. Hễ bấm mà gặp cung nào có chữ “đạo, viễn, thông, đạt, dao hoàn” thì giờ ấy là giờ hoàng đạo…… Xét phép chọn ngày, từ đời Đường, Ngu, Tam đại đã có. Song khi bấy giờ thì chỉ tuỳ việc mà chọn ngày: Nội sự dụng nhu, ngoại sự dụng cương. Nội sự là việc trong như việc tế tự cưới xin… thì dùng những ngày âm can là các ngày: ất, đinh, kỷ, tân, quý. Ngoại sự là việc ngoài như đánh dẹp, giao thiệp… thì dùng ngày dương can là các ngày: Giáp, bính, mậu, canh, nhâm. Dùng như thế chỉ có ý làm các việc êm ái, hoà nhã thì theo về ngày âm, việc cứng cáp mạnh mẽ thì theo về ngày dương, nghĩa kén lấy ngày có chút ý nghĩa hợp với nhau mà thôi.

Đến đời sau các nhà âm dương thuật số mỗi ngày mới bày thêm ra ngày tốt, ngày sao xấu, ngày này nên là việc nọ, ngày kia nên làm việc kia. Hết ngày rồi lại có giờ sinh, giờ hợp, giờ xung, giờ khắc, động làm việc gì cũng phải xem ngày, kén giờ, thực là một việc phiền toái quá. Đã đành làm việc gì cũng nên cẩn thận, mà chọn từng ngày, kén từng giờ mà phí câu nệ khó chịu. Mà xét cho kỹ thì có ích gì đâu, chẳng qua việc thành hay bại cốt do ở người chớ có quan hệ gì ngày tốt hay ngày xấu. Nếu cứ chọn ngày giờ mà nên việc thì không cần gì phải dùng đến sức người nữa hay sao ?

(Trích “Việt Nam phong tục” Phan Kế Bính)

Chú giải bài xem ngày, kén giờ của Phan Kế Bính

Đọc bài xem ngày, kén giờ của Phan Kế Bính, bạn đọc trẻ tuổi thời nay sẽ có một số thắc mắc:

Phan Kế Bính là một nhà trí thức tiến bộ (1875-1921) học vấn uyên thâm, đỗ cử nhân Hán học (1906). Lại am tường văn minh Đông Tây, đã có nhiều cống hiến trong công cuộc khảo cứu văn học và lịch sử. Ông khuyên ta không nên mê tín quá vào việc xem ngày kén giờ, nhưng tại sao không bài bác thẳng thừng mà còn hướng dẫn người đọc: cưới xin, làm nhà, khai trương, xuất hành, an táng nên tìm ngày gì, kị ngày gì và bày cách chọn giờ hoàng đạo.

Trong bài có nói đến nhiều cát tinh (sao tốt), hung tinh (sao xấu), các ngày trực tốt trực xấu. Vậy sao không hướng dẫn cụ thể nên những người đọc muốn kén ngày, giờ vẫn phải đi tìm thầy, nhiều khi vừa tốn kém lại vừa bị lừa bị bịp.

Theo thiển ý chúng tôi: Ông không đi sâu giải thích từng cát tinh hung tinh vì trong thời kỳ đầu thế kỷ đã có bản niên giám ban hành nhiều năm và nhiều người biết tiếng Hán xenm được.

Thực ra muốn trả lời cho thật đầy đủ và cụ thể phải đi sâu vào chiêm tinh học cổ đại mà cuốn sách này chưa thể đáp ứng.

Có những cách tính ngày tốt xấu cơ bản như sau:

Tính theo tháng âm lịch và ngày can chi:

– Các sao tốt: Thiên đức, nguyệt đức (lục hợp), thiên giải, thiên hỷ, thiên quý (yếu yên),tam hợp (ngũ phú). Theo quan niệm xưa, những ngày có các sao này chiếu thì làm việc gì cũng tốt.

Theo thứ tự lần lượt từ tháng giêng, hai, ba, tư, năm, sáu, bảy, tám, chín, mười, mười một, chạp thì các sao tốt sẽ chiếu vào các ngày như sau:

Các sao xấu: (mỗi tháng tính theo ngày âm có ba ngày nguyệt kỵ là mồng 5, 14, 23 và 6 ngày tam nương là ngày 3, 7, 13, 18, 22, 27).

Các sao xấu khác tính theo tháng âm lịch và ngày can chi như: Thiên cương, thụ tử, đại hao, tử khí, quan phù (xấu trong mọi việc lớn), tiểu hao (kỵ xuất nhập, tiền tài), sát chủ, thiên hoạ, địa hoả, hoả tai, nguyệt phá (kiêng làm nhà), băng tiêu ngoạ giải (kiêng làm nhà và mọi việc lớn), thổ cấm (kiêng động thổ), vãng vong (kiêng xuất hành giá thú), cô thần, quả tú (kiêng giá thú), trùng tang trùng phục (kỵ hôn nhân, mai táng, cải táng).

Theo thứ tự từ tháng giêng, hai, ba, tư, năm, sáu, bảy, tám, chín, mười, một, chạp thì các sao xấu chiếu như sau:

Thiên cương: Tị, tý, mùi, dần, dậu, thìn, hợi, ngọ, sửu, thân, mão, tuất.Thụ tử: Tuất, thìn, hợi, tị, tý, ngọ, sửu, mùi, dần, thân, mão, dậu.Đại hao, tử khí, quan phù: Ngọ, mùi, thân, dậu, tuất, hợi, tý, sửu, dần, mão, thìn, tị.Tiểu hao: Tị, ngọ, mùi, thân, dậu, tuất, hợi, tý, sửu, dần, mão, thìn.Sát chủ: Tý, tị, mùi, mão,thân, tuất, sửu, hợi, ngọ, dậu, dần, thìn.Thiên hoả: Tý, mão, ngọ, dậu, tý, mão, ngọ, dậu, tý, mão, ngọ, dậu.Địa hoả: Tuất, dậu, thân, mùi, ngọ, tỵ, thìn, mão, dần, sửu, tý, hợi.Hoả tai: Sửu, mùi, dần, thân, mão, dậu, thìn, tuất, tị, hợi, tý, ngọ.Nguyệt phá: Thân, tuất, tuất, hợi, sửu, sửu, dần, thìn, thìn, tị, mùi, mùi.Băng tiêu ngoạ giải: Tị, tý, sửu, thân, mão, tuất, hợi, ngọ, mùi, dần, dậu, thìn.Thổ cấm: Hợi, hợi, hợi, dần, dần, dần, tị, tị, tị, thân, thân, thân.Thổ kỵ, vãng vong: Dần, tị, thân, hợi, mão, ngọ, dậu, tý, thìn, mùi, tuất, sửu.Cô thần: Tuất, hợi, tý, sửu, dần, mão, thìn, tị, ngọ, mùi, thân, dậu.Quả tú: Thìn, tị, ngọ, mùi, thân, dậu, tuất, hợi, tý, sửu, dần, mão.Trùng tang: Giáp, ất, mậu, bính, đinh, kỷ, canh, tân, kỷ, nhân, quý, mậu.Trùng phục: Canh, tân, kỷ, nhâm, quí, mậu, giáp, ất, kỷ, bính, đinh, mậu.

Mỗi năm có 13 ngày dương công (xấu).

Tính theo ngày tiết: 4 ngày ly và 4 ngày tuyệt (xấu)

Mỗi năm có 4 ngày tứ ly (trước tiết xuân phân, thu phân, đông chí, hạ chí một ngày), 4 ngày tứ tuyệt (trước tiết lập xuân, lập hạ, lập thu, lập đông một ngày).

Tính theo ngày trực:

– Trong 12 ngày trực có 6 ngày tốt (trực kiến (1), trực mãn (3), trực bình (4), trực định (5), trực thành (9), trực khai (11), 3 ngày thường (trực chấp (6), trực trừ (2), trực thu (10), 3 ngày xấu (trực phá (7), trực nguy (8), trực bế (12).

Tính theo nhị thập bát tú:

– Trong 28 ngày có 14 ngày tốt, 14 ngày xấu nhưng nhị thập bát tú tương ứng với ngày tuần lễ. Nói chung ngày thứ tư, thứ năm hàng tuần thường là ngày tốt.

Thế nào là âm dương, ngũ hành? 1. Thế nào là “Âm dương”?

Âm và dương theo khái niệm cổ sơ không phải là vật chất cụ thể, không gian cụ thể mà là thuộc tính của mọi hiện tượng, mọi sự vật trong toàn vũ trụ cũng như trong từng tế bào, từng chi tiết. Âm và dương là hai mặt đối lập, mâu thuẫn thống nhất, trong dương có mầm mống của âm và ngược lại.

2. Thế nào là “Ngũ hành”?

Theo thuyết duy vật cổ đại, tất cả mọi vật chất cụ thể được tạo nên trong thế giới này đều do năm yếu tố ban đầu là nước, lửa, đất, cây cỏ và kim loại. Tức năm hành thuỷ, hoả, thổ, mộc, kim. Để giúp các bạn dể nhớ ngũ hành tương sinh và tương khắc, chúng tôi nêu thí dụ mộc mạc đơn giản theo vần thơ như sau: Ngũ hành sinh: thuộc lẽ thiên nhiên. Ngũ hành tương khắc: lẽ xưa nay

Thuyết âm dương

Căn cứ nhận xét lâu đời về giới thiệu tự nhiên, người xưa đã nhận xét thấy sự biến hoá không ngừng của sự vật (thái cực sinh lưỡng nghi, lương nghi sinh tứ tượng, tứ tượng sinh bát quái. Lưỡng nghi là âm và dương, tứ tượng là thái âm, thái dương, thiếu âm và thiếu dương. Bát quái là càn, khảm, cấn, chấn, tốn, ly, khôn và đoài).Người ta còn nhận xét thấy rằng cơ cấu của sự biến hoá không ngừng đó là ức chế lẫn nhau, giúp đỡ, ảnh hưởng lẫn nhau, nương tựa lẫn nhau và thúc đẩy lẫn nhau.

Để biểu thị sự biến hoá không ngừng và qui luật của sự biến hoá đó, người xưa đặt ra “thuyết âm dương”.Âm dương không phải là thứ vật chất cụ thể nào mà thuộc tính mâu thuẫn nằm trong tất cả mọi sự vật, nó giải thích hiện tượng mâu thuẫn chi phối mọi sự biến hoá và phát triển của sự vật.Nói chung, phàm cái gì có tính chất hoạt động, hưng phấn, tỏ rõ, ở ngoài, hướng lên, vô hình, nóng rực, sáng chói, rắn chắc, tích cực đều thuộc dương.

Tất cả những cái gì trầm tĩnh, ức chế, mờ tối, ở trong, hướng xuống, lùi lại, hữu hình, lạnh lẽo, đen tối, nhu nhược, tiêu cực đều thuộc âm.

Từ cái lớn như trời, đất, mặt trời, mặt trăng, đến cái nhỏ như con sâu, con bọ, cây cỏ, đều được qui vào âm dương.Ví dụ về thiên nhiên thuộc dương ta có thể kể: Mặt trời, ban ngày, mùa xuân, hè, đông, nam, phía trên, phía ngoài, nóng, lửa, sáng. Thuộc âm ta có: Mặt trăng, ban đêm, thu, đông, tây, bắc, phía dưới, phía trong, lạnh nước, tối.Trong con người, dương là mé ngoài, sau lưng, phần trên, lục phủ, khí, vệ; Âm là mé trong, trước ngực và bụng, phần dưới ngũ tạng, huyết, vinh.Âm dương tuy bao hàm ý nghĩa đối lập mâu thuẫn nhưng còn bao hàm cả ý nghĩa nguồn gốc ở nhau mà ra, hỗ trợ, chế ước nhau mà tồn tại. Trong âm có mầm mống của dương, trong dương lại có mầm mống của âm.(Trích “Cây thuốc vị thuốc VN.” của Đỗ tất Lợi)

Thuyết ngũ hành

Ngũ hành

Mộc

Hoả

Thổ

Kim

Thuỷ

4 mùa4 phươngThời tiết, khímầu săcmùi vịBát quáiThập canThập nhi chi

Ngũ tạngLục phủ

Ngũ khiếuCơ thể

Thiên can, địa chi là gì?

1. Mười thiên can: Theo thứ tự từ 1 đến 10 là: Giáp(1), ất (2), bính (3), đinh(4), mậu (5) kỷ (6), canh(7), tân (8), nhâm (9), quí (10).Theo thứ tự từ 1 đến 12 là : Tý (1), sửu (2), dần (3) , mão (4), thìn (5), tỵ (6), ngọ (7), mùi (8), thân (9),dậu (10), tuất (11), hợi (12).Nhị hợp:

– Số lẻ là dương can (giáp, bính mậu, canh, nhâm)– Số chẵn là âm (ất, đinh, kỷ, tân, quí)– Ngày lẻ (dương can) là ngày cương (đối ngoại)– Ngày chẵn (âm can) là ngày cương (đối nội)– Những cặp đối xung: Giáp và kỷ, ất và canh, bính và tân, đinh và nhâm, mậu và quí. -Số lẻ là dương chi chỉ kết hợp với âm can.– Ví dụ: Giáp tý, canh ngọ….– Số chẵn là âm chi chỉ kết hợp với âm can 2. Mười hai địa chi:

Ví dụ: Tân sửu, quí mùi… – Những cặp đối xung: Tý và ngọ, sửu và mùi, dần và thân, mão và dậu, thìn và tuất, tị và hợi (nghĩa là hơn kém nhau 6). – Tương hợp: có hai loại, nhị hợp và tam hợp. Tý – sửu, Mão – tuất, Tị – thân, Dần- hợi, Thìn- dậu, Ngọ- mùiTam hợp: Thân – tý – thìn, Dần – ngọ- tuất, Hơi- mão – mùi, Tị -dậu – sửu

Như vậy mỗi chi chỉ có một xung (ví dụ tý xung ngọ), ba hợp (ví dụ tý hợp sửu, tý hợp với thân và thìn)

Lục thập hoa giáp là gì?Cách tính năm, tháng, ngày, giờ theo can chi Bảng tính đổi năm lịch can chi thành năm dương lịch

Chi/ can

giáp

ất

Bính

Đinh

Mậu

Kỷ

Canh

Tân

Nhâm

Quí

Cách tính ngày tiết, ngày trực và ngày nhị thập bát tú

Cách tính ngày tiết: Một năm có 24 khí tiết. Khí tiết phù hợp theo dương lịch. Đối chiếu khi tiết với ngày dương lịch hàng năm chỉ chênh lệch lên xuống một ngày, bởi dương lịch 4 năm nhuận một ngàu 29/2 mà ngày tiết không tính nhuận (Xem bảng đối chiếu ngày dương lịch với 24 khí tiết).Cách tính ngày trực: Có 12 trực theo trình tự từ trực kiến đến trực bế, mỗi ngày một trực: 1. Kiến (tốt), 2. trừ (thường), 3. mãn (tốt), 4. bình (tốt), 5. định (tốt), 6. chấp (thường), 7. phá (xấu), 8. nguy (xấu), 9. thành (tốt), 10. thu (thường), 11. khai (tốt), 12. bế (xấu).Ví dụ: Tháng giêng âm lịch tức tháng hai dương lịch trực kiến tạo ngày dần kể từ tiết lập xuân trở đi. Tiếp sau ngày đó mão trực trừ, ngày thìn trực mãn, ngaỳ tị trực bình… ngày sửu trực bế.

Bảng kê ngày tiết theo dương lịch và ngày khởi đầu trực kiến theo ngày tiết

Tên ngày tiết khí Ngày dương lịch Ngày khởi đầu trực kiến

Lập xuânvũ thuỷkinh trậpXuân phânThanh minhCốc vũLập HạTiểu mãnMang chủngHạ chíTiểu thửĐại thửLập thuXử thửBạch lộThu phânHàn lộSương giángLập đôngTiểu tuyếtĐại tuyếtĐông chíTiểu hànĐại hàn

4 hoặc 5 tháng 219_20 tháng 26_7 tháng 321_22 tháng 35_6 tháng 420_21 tháng 46_7 tháng 521_22 tháng 56_7 tháng 621_22 tháng 67_8 tháng 723_24 tháng 78_9 tháng 823_24 tháng 88_9 tháng 923_24 tháng 98_9 tháng 1023_24 tháng 108_9 tháng 1122_23 tháng 117_8 tháng 1222_23 tháng 126_7 tháng 120_21 tháng 1

dần_mão_thìn_tị_ngọ_Mùi_thân_dậu_tuất_hợi_tý_sửu_

Bảng đối chiếu Nhị thập bát tú với tuần lễ

Cách đổi ngày dương lịch ra ngày can chi Ngày can chi :

Ngày can chi theo chu kỳ 60 , độc lập không lệ thuộc vào năm tháng âm lịch hay năm tháng can chi- (Kể cả tháng nhuận). Tính ngày can chi chuyển đổi sang âm lịch rất phức tạp vì tháng âm lịch thiếu đủ từng năm khác nhau, ngược lại tính ngày can chi theo dương lịch đơn giản hơn.

Cách tính ngày dương lịch ra ngày can chi:

Mỗi năm dương lịch có 365 ngày, nghĩa là 6 chu kỳ Lục thập hoa giáp cộng thêm 5 ngày lẻ. Năm nhuận có thêm 1 ngày 29-2 tức 366 ngày, thì công thêmn 6 ngày lẻ. Nếu lấy ngày 1-3 là ngày khởi đầu thì các ngày sau đây trong mọi năm cùng can chi giống 1-3 : 1/3, 30/4, 39/6, 28/8, 27/10, 26/12, 24/2 năm sau đó. Nếu biết ngày 1/3 (hay một trong bảy ngày nói trên) là ngày gì, ta dễ dàng tính nhẩm những ngày bất kỳ trong năm (gần với một trong bảy ngày nói trên). Thí dụ ngày 1/3 năm 1995 là ngày Tân Mão , từ đó tính nhẩm 25/2/1996 cũng là ngày Quí Tị, 27/2/1996 là ngày giáp Ngọ. (1996 có hàng chục đơn vị chia hết cho 4 tức là năm nhuận có ngày 29/2).Nếu muốn tính những ngày 1/3 năm sau hay năm sau nữa chỉ cần cộng thêm số dư là 5 đối với năm thường (tức là từ 24-28/2) hoặc là 6 đối với năm nhuận (có thêm ngày 29/2).

Ta biết 1/3/1996 là ngày Đinh Dậu vậy 24/21997 cũng là Đinh Dậu. Chỉ cần cộng thêm 5 ngày. Ta dễ dàng tính ra 1/3/1997 là ngày Nhâm Dần, theo tính nhẩm = Đinh đến Nham hay Dậu đến Dần = 5 ngày.(Xem bài so sánh âm dương lịch ở phần Phụ lục sẽ trình bày năm nào nhuận dương lịch và nhuận âm lịch).Thí dụ: Theo cách tính trên ngày 1/3/1997 là ngày Nhâm Dần, ngày 26/12/1997 cũng là ngày Nhâm Dần, vậy ngày1/1/1998 sẽ là ngày Mậu Thân (sau đó 6 ngày)…

Giờ hoàng đạo là gì? Cách chọn giờ hoàng đạo

Theo phong tục cổ truyền, khởi đầu một việc gì, ngoài việc chọn ngày lành tháng tốt còn phải chọn giờ tốt. Xuất hành, khởi công xây dựng, khai trương cửa hàng, bắt đầu đi đón dâu, đưa dâu, bắt đầu lễ đưa ma, hạ huyệt đều phải chọn giờ hoàng đạo. Trừ trường hợp đặc biệt, ví dụ sắp đến giờ tàu, xe xuất phát, nếu đợi giờ tốt có khi nhỡ kế hoạch; hoặc có giờ tốt, ngày tốt, nhưng thời tiết rất xấu, chưa khởi công được… Nếu cứ quá câu nệ nhiều khi lại hỏng việc. Để chọn ngày hoàng đạo, có thể xem phần “Chọn ngày kén giờ” Phan Kế Bính. Chúng tôi cũng giới thiệu một phương pháp đơn giản giúp bạn không biết chữ Hán cũng có thể tự xem được giờ hoàng đạo. – Trước hết xem lịch để biết ngày hàng chi là ngày nào (từ tý đến hợi). Một ngày đêm âm lịch là 12 giờ (2 tiếng đồng hồ là một giờ), bắt đầu là giờ tý (chính là 12 giờ đêm) theo thứ tự : Tý, sửu, dần, mão, thìn, tị, ngọ, mùi, thân, dậu, tuất, hợi. Mỗi câu lục bát sau đây có 14 chữ: Hai chữ đầu chỉ 2 ngày, chhứ 3 chỉ giờ tý, chữ thứ 4 chỉ giờ sửu, lần lượt theo thứ tự từ chữ thứ 3 đến chữ 14 chỉ từ giờ tý, sửu, dần, mão…xem trong bảng, thấy chữ nào có phụ âm đầu là chữ “Đ” thì đó là giờ hoàng đạo. Phân tích tỷ mỉ hơn thì đó là các giờ: Thanh long, Minh đường, kim đường, thiên lương, ngọc đường, hoàng đạo

Cách tính ngày hoàng đạo, hắc đạo?

Đối chiếu bảng trên thì biết :– Ngày hoàng đạo của tháng giêng và tháng 7 âm lịch là những ngày tý, sửu, tị, mùi.– Ngày hắc đạo của tháng giêng và tháng 7 âm lịch là những ngày ngọ, mão, hợi, dậu.

Có ngày tốt hay xấu không?

Thiên Y Và Ý Nghĩa Của Nó Trong Tử Vi

Tử vi khoa học là một bộ môn huyền học có chức năng chính là luận đoán tính cách, hoàn cảnh, dự đoán vận hạn đời người dưới cái nhìn khoa học và có chiều sâu. Bát Trạch trong Tử vi có hướng tên Thiên Y. Thuật ngữ này được dùng khá phổ biến và được nhiều người sử dụng trong thời gian gần đây.

Vậy Thiên Y là gì? Thiên Y có ý nghĩa ra sao? Ứng dụng của Thiên Y trong đời sống như thế nào? Tất cả sẽ được làm rõ trong bài viết sau đây.

Theo quy ước, có 4 hướng chính là Đông, Tây, Nam, Bắc và 4 hướng phụ là Đông Bắc, Đông Nam, Tây Bắc, Tây Nam. Trong Bát Trạch có 8 hướng với các ý nghĩa như sau:

Thiên Y trong Bát Trạch mang ý nghĩa sao tốt về sức khỏe, trường thọ. Tuy nhiên, nếu Thiên Y mà không may có khu vệ sinh, phòng kho… thì sẽ trở thành sao xấu, chủ thể mắc bệnh kinh niên, bệnh lý ung thư.

Thiên Y là một từ nhiều nghĩa, có thể hiểu “Y” là “Y phục”, “Thiên” là trời, “Thiên Y” nghĩa là “Y phục trời ban”. Tuy nhiên trong thực tế, chữ “Y” mang hàm ý chỉ y tế, sức khỏe, vệ sinh…

Nhìn chung, Thiên Y được xem là một cung, một sao hoặc một trạng thái cát lợi trong việc trọng đại của đời người, ví dụ như việc “tậu trâu, lấy vợ, làm nhà”.

1/ Ý nghĩa của Thiên Y trong tử vi và phong thủy

Trong tử vi, sao Thiên Y được xem là thần tinh chủ về bệnh tật. Sao này có hàm ý chỉ thuốc men, thảo dược, các phương pháp chữa bệnh, tính nết chỉn chu, cẩn thận, sạch sẽ…

Tứ trụ gặp Thiên y nếu không vượng lại không có cát thần, quý nhân phù trợ thì không bệnh tật luôn cũng là người gầy gò ốm yếu. Nếu sinh vượng, lại còn có quý nhân phù trợ thì thân thể không những khỏe mạnh mà còn phù hợp với công việc nghiên cứu y học, y dược, tâm lý học, triết học, làm nghề y.

Trong phong thủy, sao Thiên Y là sao Cự Môn – một sao chỉ về y dược, rất tốt cải thiện sức khỏe và đem lại sự trường thọ. Sao có thể đem lại sức khỏe tốt, đặc biệt là có lợi cho phụ nữ, vượng tài lộc, tiêu hao bệnh tật, tâm tính an hòa ổn định, có quý nhân phù trợ về mọi bề.

2/ Cách xác định cung Thiên Y

Để xác định hướng tuổi Thiên Y có thể lấy Lệnh tháng để tra:

3/ Sao Thiên Y trong phong thủy xác định như thế nào?

Để biết được Thiên Y trong phong thủy dương trạch, cần xác định được cung phi, cung mệnh hay quái mệnh của đương số dựa trên các số của năm sinh cộng lại thành một số cuối cùng. Cách tính như sau:

Ví dụ: Một người là nữ sinh năm 1986. Ta lấy 1 + 9 + 8 + 6 = 24. Rồi lấy 2 + 4 = 6. Vậy mệnh nữ, đương số dựa trên các số của năm sinh 1986 cộng lại cuối cùng là số 6, có cung mệnh, cung phi hay quái mệnh là Khảm.

Sau khi biết được quái mệnh, căn cứ vào hướng ta có thể biết được Thiên Y ở hướng nào. Phương vị trong không gian được Bát Quái miêu tả theo như bảng sau:

Cung mệnh và các hướng khác nhau khi gặp gỡ lẫn nhau sẽ tạo nên thế hướng sao Thiên Y:

Trong phong thủy Bát Trạch, việc phân chia nhân mệnh dựa trên nền tảng âm dương ngũ hành, bát quái để xem xét cát hung của gia trạch, từ đó có những định hướng đối với thiết kế, xây dựng nhà cửa theo những hướng phù hợp với chủ thể.

Trong sách Phong thủy có viết: “Sao Thiên Y là sao Cự Môn, là cát tinh thứ ba thuộc hành Thổ, gặp được sao này thì bệnh tật bị thuyên giảm, đẩy lui, tài vận rất tốt, trường thọ sống lâu, khỏe mạnh…”

Với biểu tượng là cánh cổng lớn, tượng của quyền môn, danh gia vọng tộc, sao Thiên Y có thể đem lại may mắn trong phong thủy. Là một cát tinh thuộc Thổ, tượng của đất mẹ, che chở, bao dung vạn vật, sao Thiên Y giúp đương thể sức khỏe ổn định, gia đình hòa hợp, xây dựng nền tảng thành công và hạnh phúc.

Cách xác định quái mệnh trong hôn nhân cũng tương tự trong phong thủy dương trạch. Sau khi xác định quái mệnh người ta sẽ xem sự kết hợp giữa hai quái để tìm trạng thái Thiên Y. Cụ thể:

Ví dụ: Một anh sinh năm 1984 (ứng mệnh Đoài) gặp nữ sinh năm 1987 (ứng mệnh Khôn) sẽ gặp sao Thiên Y trong hôn phối.

Tuy nhiên, phương pháp xác định sao Thiên Y trong hôn nhân cũng có nhiều bất cập vì vợ chồng là duyên số. Các đôi nếu gặp sao Thiên Y, hãy coi như nó thúc đẩy tinh thần lạc quan, tin tưởng; còn nếu không thì vận dụng các phương pháp khác nhau để bảo vệ, xây dựng gia đình hạnh phúc, không nên áp dụng máy móc sao Thiên Y trong hôn nhân.

Luận Giải Ý Nghĩa Cung Quan Lộc Trong Tử Vi

Có rất nhiều câu hỏi được đặt ra trong cuộc sống xoay quanh những vấn đề chẳng hạn như “Tôi làm gì để có thu nhập cao và ổn định?”, “Tôi nên phát triển sự nghiệp của tôi theo con đường nào?”, “Lần thay đổi công việc này liệu có gặp thuận lợi?”, “Sau này lớn lên con sẽ làm gì?”… và… Tất cả những câu hỏi trên nhằm tìm ra phương hướng phát triển sự nghiệp hay hướng đi phù hợp và có thể phát triển thuận lợi nhất.

Thật vậy! Người xưa có câu: “Con gái sợ chọn nhầm chồng, con trai sợ chọn nhầm nghề”, câu nói trên nói lên tầm quan trọng của con đường phát triển sự nghiệp vì nếu làm những công việc không phù hợp thường gặp nhiều trở ngại và khó phát triển, thành công được. Ngày nay, không chỉ con trai sợ chọn nhầm nghề, kể cả nữ giới, việc lựa chọn công việc phù hợp cũng được xem trọng, vì ở xã hội hiện đại phụ nữ ngày càng khẳng định bản thân trên nhiều lĩnh vực ngành nghề khác nhau. Vậy cung Quan Lộc là gì, ý nghĩa của cung Quan Lộc như thế nào thì mời quý độc giả cùng Tử Vi Khoa Học luận giải chi tiết ngay sau đây.

1. Cung Quan Lộc là gì và vị trí của cung trong lá số tử vi? a. Tìm hiểu cung Quan Lộc là gì?

Trong khoa học Tử Vi cung Quan Lộc là một cung thể hiện khá rõ nét con đường công danh sự nghiệp của đương số. Cung Quan Lộc luôn được xem là một cung cường (nghĩa là cung quan trọng) đối với cả nam giới và nữa giới. “Quan” hiểu theo ý nghĩa ngày xưa là những người có chức sắc, quyền hành, thực thi những chính sách của triều đình, ngày nay đó là con đường sự nghiệp, công danh, chức danh nghề nghiệp của mỗi cá nhân. “Lộc” nghĩa là tài sản, tiền bạc. Tổng quát thì cung Quan Lộc nghĩa là con đường công danh sự nghiệp và tài lộc, tiền bạc thu được từ sự nghiệp của đương số.

b. Tìm hiểu vị trí của cung Quan Lộc trong lá số tử vi

Cung Quan Lộc là cung thứ năm sau khi xác định được cung Mệnh Viên tính theo chiều thuận kim đồng hồ. Từ cung Mệnh Viên sẽ xác định các cung tiếp theo lần lượt thứ tự Phụ Mẫu, Phúc Đức, Điền Trạch và đến cung Quan Lộc. Với vị trí như vậy cung Quan Lộc luôn luôn tam chiếu với cung Mệnh Viên, cung Tài Bạch, xung chiếu cung Phu Thê, nằm giữa cung Điền Trạch và cung Nô Bộc. Tại sao lại có sự sắp xếp theo vị trí như vậy vì từ cung Mệnh Viên với tư chất, tài năng như vậy anh có khả năng làm việc ra sao, tinh thần trách nhiệm và khả năng thành công như thế nào (cung Quan Lộc), với thành công trong sự nghiệp như vậy thì tài sản anh thu được có cân xứng phù hợp với công lao, sức lực mình bỏ ra hay không (cung Tài Bạch) và từ cung Tài Bạch như vậy thì nguồn tài chính thu được sẽ quay ngược lại phục vụ bản thân anh (tam chiếu cung Mệnh Viên, xung chiếu cung Phúc Đức), cung Quan Lộc xung chiếu cung Phu Thê với ý nghĩa người hôn phối có giúp đỡ đắc lực cho anh trong sự nghiệp hay không, họ tề gia nội trợ có khéo (đối với nam giới, cung Phu Thê chỉ vợ) để anh chuyên tâm vào sự nghiệp được không? Đối với nữ giới (thì chồng đương số) có tài năng quán xuyến tổ chức tạo điều kiện thuận lợi cho vợ mình phát triển sự nghiệp hay không? Cung Quan Lộc năm giữa cung Điền Trạch và cung Nô Bộc nêu lên một vấn đề môi trường làm việc của anh có thuận lợi, ổn định để phát triển tốt không, bạn bè đồng nghiệp có trợ giúp đắc lực, hỗ trợ anh trong sự nghiệp hay không?

2. Luận giải ý nghĩa của cung Quan Lộc trong lá số tử vi

Thứ nhất: Cung Quan Lộc là cung sự nghiệp nên dưa vào đó có thể đoán được đương số hoạt động trong lĩnh vực ngành nghề nào. Tuy nhiên, việc đoán nghề nghiệp của đương số cần phải kết hợp với Mệnh, Thân, và cung Tài Bạch nữa. Tuy nhiên, cung Quan Lộc biểu thị khá rõ về nghề nghiệp của đương số. Ví dụ như một lá số điển hình sau. Nam mệnh sinh 6h ngày 03. 06. 1988 dương lịch. Mệnh lập tại Dần có Liêm Trinh, Thân cư Thiên Di có Tham Lang, Hóa Lộc, nhị hợp Lộc Tồn. Cung Quan Lộc có Vũ khúc, Thiên Phủ đều là các sao chỉ ngân sách, tài chính nên trước đây đương số học về kinh tế trong trường Đại học thương mại, về sau làm về lĩnh vực xuất nhập khẩu và có buôn bán kinh doanh thêm. Đây là một ví dụ khá điển hình về nghề nghiệp biểu hiện qua cung Quan Lộc, có một số người khác nghề nghiệp tự do và thay đổi qua từng thời kỳ vận hạn nên rất phức tạp và khó đoán.

” “

Thứ hai: Khi cung Bản Thân đồng cung với cung Quan Lộc là trường hợp Thân cư Quan Lộc, những người có mệnh cách như vậy là mẫu người rất coi trọng sự nghiệp, ưa chuộng danh vọng, uy tín, họ phấn đấu nhiều cho sự nghiệp, còn tình trạng thành công hay thất bại, vinh hiển hay khó khăn phụ thuộc vào cung này có cát lợi hay không. Khi cung này cát lợi thì họ có khí chất phú quý, thành công.

Thứ ba: Cung Quan Lộc biểu hiện tinh thần làm việc, thái độ trách nhiệm đối với công việc. Khi con người ta có thái độ và tinh thần làm việc tốt, nỗ lực cố gắng, siêng năng học hỏi, đổi mới sáng tạo thì sự nghiệp sẽ ngày càng phát triển, tài sản thu về ngày càng dồi dào, phong thịnh.

Thứ tư: Cung Quan Lộc hay còn gọi là cung sự nghiệp chứa những thông tin cho chúng ta biết sự nghiệp của người đó có gặp hanh thông thuận lợi hay không? Trong sự nghiệp người này có gặp quý nhân trợ giúp không hay thường phải cạnh tranh vất vả gian nan. Trong thực tế, có những người dù nắm những chức vụ cao trong triều đình nhưng thường bị thăng giáng, thành bại liên tục, quan trường hoạn lộ đầy gập ghềnh, bất trắc, khi vinh, khi nhục.

Ta hãy thử xem xét một lá số điển hình như sau.

Nam mệnh sinh giờ Thìn ngày 01. 11 âm lịch năm Mậu Tuất.

Mệnh lập tại Thân có Liêm Trinh, Văn Khúc, Tiểu Hao, Thiên Mã chỉ mẫu người giỏi văn, hay chữ, túc trí, đa mưu, lại siêng năng tháo vát. Thân cư Tài Bạch có Tử Vi, Thiên Tướng gặp Triệt, cung Quan Lộc đướng số có Vũ Khúc, Thiên Phủ, Hóa Khoa, Hữu Bật gặp Tuần. Đương số từng xuất thân từ nghiệp khoa bảng, thi đỗ rồi ra làm quan trong triều đình. Tuy nhiên cung Quan Lộc có chính diệu miếu vượng gặp Tuần nên sự nghiệp thăng giáng liên tục, có lúc được thăng chức về kinh làm quan trong triều đình, có khi bị điều ra ngoại trấn, thời kỳ khó khăn nhất thường phải làm tướng, cần quân dẹp loạn.

Thứ năm: Cung Quan Lộc là cung chỉ về tình trạng học lực và mức độ trong học vấn. Cung vị này có tầm quan trọng từ khi còn là học sinh. Học lực của đương số có tốt không, con đường học tập thuận lợi hay khó khăn, có bằng cấp khoa bảng cao hay thấp, vận thi cử thuận lợi hay từng bị rớt hạng… Đương nhiên, cần phối hợp với việc xem vận hạn.

Thứ sáu: Cung Quan Lộc là cung chỉ về con đường sự nghiệp, nên sự nghiệp đương số thành bại, hanh thông, bế tắc ra sao có thể dự đoán được. Cần tránh suy nghĩ cung Quan Lộc tốt thì trở thành người có chức tước, quyền hành trong bộ máy công quyền nhà nước. Ngày nay có nhiều người xây dựng nên sự nghiệp cho riêng mình, không hoàn toàn làm lãnh đạo hoặc quản lý trong cơ quan công quyền

Xã hội hiện đại có nhiều người tự xây dựng, phát triển sự nghiệp riêng cho nên hệ thống những doanh nghiệp, cửa hàng tư nhân, công ty tư nhân mọc lên phát triển rất nhiều. Một điều đáng lưu tâm đối với con đường sự nghiệp đó chính là tính trung thực trong kinh doanh và hoạt động nghề nghiệp. Nhiều người vì muốn thu được lợi ích nhanh chóng và nhiều nên thường làm ăn phi pháp, gian lận, kết quả sự nghiệp sụp đổ, niềm tin của những người khác khi đã mất thì thực sự khó gây dựng lại được

Vận Mệnh Tử Vi Tuổi Bính Tý 1996 Năm 2023 Tốt Hay Xấu

# Dự báo tử vi tuổi Bính Tý 1996 năm 2023 # Lá số tử vi nam mạng tuổi Bính Tý 2023 # Xem tuổi Bính Tý cưới năm 2023 tốt hay xấu

Nữ Bính Tý 1996 cưới năm 2023 được không? Để giải đáp tuổi Bính Tý nên lấy chồng năm nào chúng ta sẽ xem xét yếu tố Kim Lâu. Theo cách tính lịch Âm Dương thì tuổi Bính Tý năm 2023 là 25 tuổi (tính cả tuổi mụ). Vì vậy quý cô năm nay KHÔNG PHẠM năm KIM LÂU. Kết luận Nữ Bính Tý 1996 cưới năm 2023 là năm rất TỐT.

Nam Bính Tý 1996 cưới năm 2023 có tốt không? Để giải đáp tuổi Bính Tý nên lấy vợ năm nào chúng ta sẽ phân tích hạn kim lâu và tam tai. Theo cách tính lịch Âm Dương thì tuổi Bính Tý năm 2023 là 25 tuổi (tính cả tuổi mụ). Vì vậy quý anh năm nay KHÔNG PHẠM năm KIM LÂU. Theo cách tính lịch Âm Dương thì tuổi Bính Tý năm 2023 là 25Theo lịch Ngũ Hành Âm Dương tính thì nam 1996 (Bính Tý) sẽ không phạm phải tuổi đại kỵ Tam Tai. Kết luận Nam Bính Tý 1996 cưới năm 2023 là năm TỐT.

# Xem sao hạn tuổi Bính Tý 1996 trong năm 2023 Sao chiếu mệnh tuổi Bính Tý 2023 Nam mạng

Kế Đô

Người ta chỉ bảo, nếu người bị sao Kế Đô, mỗi tháng vào ngày 18 âm lịch dùng 21 đèn cầy (nến), hoa quả, trà nước, bánh trái và đốt 3 cây nhang quay mặt về hướng chính Tây mà khấn vái :”Thiên Cung Phân Vỹ Kế Đô Tinh Quân”, thì sẽ được nhẹ bớt phần nào

Nữ mạng

Thái Dương

Người ta chỉ bảo, mỗi tháng vào ngày 27 âm lịch dùng 12 đèn cầy (nến), hoa quả, trà nước, bánh trái và đốt 3 cây nhang quay mặt về hướng Đông mà khấn vái : “Nhật Cung Thái Dương Thiên Tử Tinh Quân”, thì sẽ được nhẹ bớt phần nào

# Tuổi Bính Tý 1996 sinh con năm 2023 tốt hay xấu?

+ Tuổi Bính Tý 1996 có nên sinh con trai năm 2023 không?

Tuổi bố Bính Tý, mệnh Giang Hạ Thủy, cung Tốn, niên mệnh Mộc. Tuổi mẹ Bính Tý, mệnh Giang Hạ Thủy, cung Khôn, niên mệnh Thổ. Con trai sinh năm 2023 Năm Canh Tý, mệnh Bích Thượng Thổ, cung Đoài, niên mệnh năm sinh Kim. Phân tích về mệnh, thiên can, địa chi, cung và thiên mệnh năm sinh như sau.

+ Tuổi Bính Tý 1996 sinh con gái năm 2023 tốt hay xấu?

Tuổi bố Bính Tý, mệnh Giang Hạ Thủy, cung Tốn, niên mệnh Mộc. Tuổi mẹ Bính Tý, mệnh Giang Hạ Thủy, cung Khôn, niên mệnh Thổ. Sinh con gái 2023 năm Canh Tý, mệnh Bích Thượng Thổ, cung Cấn, niên mệnh năm sinh Thổ. Phân tích về mệnh, thiên can, địa chi, cung và thiên mệnh năm sinh như sau.

Tử Vi Trọn Đời Người Sinh Ngày Rằm: Mệnh Của “Trai Mùng 1, Gái Hôm Rằm”

Ngày 15 tháng 7 âm lịch, theo dân gian ngày này còn được gọi là ngày lễ quỷ, tháng cô hồn. Theo quan niệm dân gian, ngày này là ngày mở cửa Quỷ môn quan, những oan hồn sẽ được trở lại trần gian. Thời gian này sẽ có nhiều việc cần cảnh giác, lưu tâm. Điều này trên thực tế chỉ là những quan niệm tâm linh, không có sự xác thực.

Tuy nhiên, thời gian này âm khí thực sự sẽ nặng hơn. Bởi vậy người ta cho rằng những đứa trẻ sinh ra ngày là đầu thai của quỷ tử. Khi chúng lớn lên, sẽ khó dạy bảo, gây tổn hại vận thế của cha mẹ. Có người nói do âm khí trùng trùng nên đứa trẻ dễ bị khí hư xâm nhập vào cơ thể, ảnh hưởng tới sức khỏe, hơn nữa còn dễ dẫn dụ ác quỷ. Điều này hoàn toàn không có chứng cứ xác thực, chỉ là tin đồn.

Muốn biết sinh con vào tháng cô hồn tốt hay xấu, cần xem Bát tự của người sinh vào Rằm tháng 7 âm lịch để biết người sinh vào ngày đặc biệt vận số có gì khác biệt.

Về cơ bản, người này kính trọng bạn đời nhưng hình khắc con cái, có tính thích tranh giành, hiếu chiến nên tổn hại tới tiền đồ. Sau tuổi 25 mới có chút khởi sắc; nam giới có số đi làm thuê, phát triển xa quê; nữ giới khắc chồng, gặp người có mệnh mạnh mẽ thì cuộc sống cũng bình an. Muốn biết kỹ càng hơn cần phải xem lá số tử vi cụ thể của từng người. 

Kiêng kỵ trai mùng 1 gái hôm Rằm

Theo phong tục và văn hóa phương Đông, thời điểm ngày mùng 1 là bắt đầu cho một chu kỳ mới, ngày 15 trăng sáng nhất lại đánh dấu chu kỳ tiếp theo là trăng mờ dần, là lúc ma cà rồng xuất hiện. Vì thế mà người ta gắn câu chuyện này vào những người được sinh ra trong hai đêm đó để tăng thêm tính huyền bí.

Đồng thời, sức hút của mặt trăng theo âm lịch, của mặt trời theo dương lịch. Sức hút của Mặt Trăng làm cho Thủy triều thay đổi lên xuống, đồng thời cũng đã gây ra trạng thái “thủy triều sinh học” trong cơ thể con người, làm cho chất lỏng trong cơ thể con người cũng có những thay đổi. Bởi theo khoa học thì cơ thể con người có hơn 75% trọng lượng là nước. Sự thay đổi hàm lượng nước của trái đất chắc chắn sẽ khơi dậy sự thay đổi của hàm lượng nước trong cơ thể con người.

Nó chính là nguyên nhân gây nên những kích thích thần kinh đến khủng hoảng, bị rối loạn và mất thăng bằng, ảnh hưởng tới thần kinh của những người sinh ra trong ngày này… Đồng thời, những ai sinh vào hai đêm đó sẽ có những biến đổi sinh học đặc biệt hơn so với người sinh vào các đêm khác.

Theo quan niệm dân gian, mặt trăng biểu trưng cho âm khí, tương đồng với âm tính (con gái), còn mặt trời biểu trưng cho dương khí, tương đồng với dương tính (con trai).

Ngày mùng một trăng mờ nhất, dương khí sẽ thịnh nhất. Con trai sinh vào đêm đó sẽ hội tụ những đặc tính mạnh mẽ của dương khí vào tính cách.

Về mặt phong thủy, âm dương cân bằng luôn là yếu tố tiên quyết để mang tới vận khí tốt. Vì thế, khi âm hay dương ở mức cực thịnh thì đều là điều bất thường. Những đứa trẻ sinh ra vào hai ngày này sẽ có tính khí mạnh mẽ, khó dạy bảo, cuộc sống sau này vì thế mà nhiều thăng trầm, khó khăn.

Tuy nhiên, dù trẻ sinh ra vào ngày nào, giờ nào cũng cần có sự giáo dục, quan tâm chăm sóc của gia đình để chúng phát triển cả về thể chất lẫn tâm hồn một cách hài hòa.

Ngoài ra, vào các ngày mùng 7, mùng 8, ngay 22, 23 âm lịch, do sự thay đổi trường tương đối lớn giữa trái đất, mặt trời và mặt trăng. Ngày 22, 23 dương khí tăng đỉnh điểm, ngày 7, 8 âm khí sẽ cực kỳ nặng. Tất cả đều ảnh hưởng đến sự thay đổi thể chất trong con người. Trong nhiều năm quan sát, người ta đúc rút thấy rằng: Nam giới sinh ngày 22 và 23, nữ giới sinh ngày mùng 7, mùng 8  có khả năng mắc những căn bệnh khó chữa. Tuy nhiên điều này cũng chỉ là những kinh nghiệm từ trong dân gian, đến nay vẫn chưa có sự giải thích khoa học cho điều bí ẩn này.

Cập nhật thông tin chi tiết về Tử Vi Số Mệnh: Ý Nghĩa Những Giấc Mơ trên website Gdcn.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!